QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG GIỐNG CON NUÔI (BÒ LAI SIND, HEO HƯỚNG NẠC) TỈNH AN GIANG GIAI
ĐOẠN 2009-2012
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số: 1206/2004/QĐ-UB ngày 05
tháng 7 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành quy định về
quản lý giống cây trồng, giống vật nuôi;
Căn cứ Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND ngày 10
tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Quy định về quan lý
dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh An Giang;
Căn cứ Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 24 tháng
11 năm 2008 của UBND tỉnh An Giang về việc thực hiện Kế hoạch hành động của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1169/QĐ-UBND ngày 08
tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh An Giang về việc điều
chỉnh, bổ sung việc phân công các đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch số
24/KH-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2008 của UBND tỉnh về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại tờ trình số: 803/TTr-KHĐT và 804/TTr-KHĐT ngày 31 tháng 8 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án nâng cao chất lượng giống
con nuôi (bò lai sind, heo hướng nạc) tỉnh An Giang giai đoạn 2009-2012, với
các nội dung cụ thể như sau:
1. Tên dự án: Dự án nâng cao chất lượng giống con nuôi (bò lai sind, heo hướng nạc)
tỉnh An Giang giai đoạn 2009-2012.
2. Chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn An Giang.
3. Địa điểm đầu tư:
a) Đối với nâng cao chất lượng giống heo
hướng nạc: Thực hiện tại 11 huyện, thị, thành trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Đối với nâng cao chất lượng giống
bò thịt: Thực hiện tại hai huyện Tịnh Biên và Tri Tôn.
4. Mục tiêu đầu tư:
a). Mục tiêu chung:
- Cải tạo và nâng cao chất lượng đàn heo giống
theo hướng nạc đạt trên 90% vào năm 2012.
- Nâng cao chất lượng giống bò thịt tỉnh An
Giang nhằm đưa cơ cấu giống bò lai, bò thịt chất lượng cao từ 30,19% năm 2008
lên 40% năm 2012 phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội địa phương.
- Góp phần đẩy mạnh chăn nuôi heo, chăn nuôi bò
thịt thành một ngành sản xuất hàng hóa hàng hóa, theo hướng trang trại có năng
suất và chất lượng cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao khả năng
cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập, góp phần tăng thu nhập cho chăn nuôi heo, bò
thịt và giải quyết việc làm ở nông thôn.
- Áp dụng các quy trình chăn nuôi công nghệ tiên
tiến để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả, kiểm soát được dịch bệnh, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng mô hình chăn nuôi heo nái sinh sản,
tạo ra được khoảng 15.840 con heo giống tại các huyện, thị, thành trong tỉnh.
Cải tạo đàn heo nái tại địa phương với số lượng khoảng 3450 heo nái và tiến
hành gieo tinh nhân tạo để tạo ra được khoảng 28.752 heo con thương phẩm. Xây
dựng mô hình thực tế chăn nuôi heo đực giống tại ba huyện Tri Tôn, Tịnh biên và
An Phú tạo ra khoảng 12.000 liều tinh/năm. Xây dựng 71 tổ chăn nuôi, tổ hợp tác
hay hợp tác xã cho những người chăn nuôi heo.
- Xây dựng mô hình chăn nuôi bò cái sinh sản để
đầu tư đực giống tạo ra 948 con bê. Trong đó:
+ Mô hình trang trại (đầu tư khoảng 360 bò cái
và 12 con bò đực) : 502 con bê.
+ Hộ chăn nuôi gia đình (đầu tư khoảng 320 bò
cái và 8 con bò đực): 446 con bê
- Số bê tạo ra từ gieo tinh nhân tạo: 8.205 con.
Đồng thời, nâng cao trình độ kỹ thuật chăn nuôi bò thịt thông qua việc đào tạo,
tập huấn và trao đổi tại mô hình cho cán bộ kỹ thuật và người chăn nuôi nhằm
sản xuất giống bò thịt phục vụ chăn nuôi thâm canh và bán thâm canh.
5. Nội dung và quy mô thực hiện:
a) Đối với nâng cao chất lượng giống heo
hướng nạc:
- Điều tra, khảo sát 350 hộ/11 huyện, thị, thành
trước và sau khi xây dựng mô hình, tổ hợp tác và đánh giá hiệu quả kinh tế sau
khi dự án kết thúc.
- Đào tạo, tập huấn cho hộ chăn nuôi tham gia
xây dựng mô hình là 330 người/11 lớp. Tập huấn nâng cao kiến thức, nghiệp vụ
cho cán bộ kỹ thuật tỉnh, huyện, xã là 30 người/lớp/3 ngày trong năm 2009.
- Thành lập 71 tổ hợp tác chăn nuôi tương ứng
284 hộ.
- Xây dựng mô hình thực tế chăn nuôi heo nái
sinh sản 22 điểm trình diễn/440 con (trọng lượng 50kg/con). Mỗi huyện chọn 2
điểm trình diễn, mỗi điểm 20 con heo và 22 cán bộ theo dõi mô hình điểm.
- Xây dựng mô hình nuôi heo đực giống. Cải tạo
đàn heo địa phương với 6900 liều tinh heo/11 huyện, thị, thành/2010-2012
b) Đối với nâng cao chất lượng giống
bò thịt:
- Điều tra, khảo sát 340 hộ/ 2 huyện Tri Tôn và
Tịnh Biên trước và sau khi xây dựng mô hình, đánh giá hiệu quả kinh tế sau khi
dự án kết thúc.
- Tập huấn nâng cao kiến thức cho 08 cán bộ kỹ
thuật trong năm 2010 tại Trung tâm huấn luyện chăn nuôi gia súc xã Lai Hưng,
huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Đào tạo nghề cho 150 nông dân tương ứng với 05
lớp tại Tịnh Biên và Tri Tôn.
- Công tác thụ tinh: Với số lượng tinh là 16.500
liều, việc thụ tinh sẽ tạo ra khoảng 9.153 con bê lai. Trong đó thụ tinh trực
tiếp để tạo ra 948 con bê lai và tạo ra 8.205 con bê lai từ thụ tinh nhân tạo
thông qua việc chọn con bò cái nền lai sind hay bò cái có tầm vóc lớn (hoặc đã
sinh 1-2 lứa) để thụ tinh với tinh của bò Zêbu (Red Sind, Brahman).
- Đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công tác thụ
tinh nhân tạo, bao gồm: 03 bình trữ tinh 35 lít, 08 bình trữ tinh 3 lít, 08 cây
súng gieo tinh, 08 cây pell gắp tinh, 16.500 cây dẫn tinh quản, 16.500 đôi găng
tay nilon.
- Đầu tư bò đực giống: Đầu tư 12 con đực giống
đối với mô hình trang trại, cơ sở chăn nuôi bò cái sinh sản và 08 con bò đực
giống đối với hộ chăn nuôi quy mô nhỏ.
- Nghiệm thu bê lai đạt chất lượng cho nông dân
giữ làm giống là 4.103 con
6. Sự phù hợp với quy hoạch:
Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020 và Điều chỉnh Nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh
An Giang đến năm 2020
7. Tổng mức đầu tư: 6.038 triệu đồng
Trong đó:
a) Dự án
nâng cao chất lượng giống bò thịt : 2.755 triệu đồng
- Điều tra,
khảo sát xây dựng mô hình : 19 triệu đồng;
- Tập huấn CBKT, đào tạo và dạy nghề cho nông
dân : 60 triệu đồng;
- Hỗ trợ trang
trại chăn nuôi bò cái sinh sản : 398 triệu đồng;
- Hỗ trợ chăn
nuôi bò cái quy mô nhỏ : 136 triệu đồng;
- Hỗ trợ mua
sắm trang thiết bị : 78 triệu đồng;
- Hỗ trợ công
tác thụ tinh nhân tạo : 1.485 triệu đồng;
- Hỗ trợ giữ
bê lai làm giống : 410 triệu đồng;
- Hội thảo
khoa học : 19 triệu đồng;
- Tổng kết
: 14 triệu đồng;
- Chi khác
: 136 triệu đồng;
b) Dự án
nâng cao chất lượng giống heo hướng nạc: 3.283 triệu đồng
- Điều tra,
khảo sát xây dựng mô hình, tổ hợp tác : 20 triệu đồng;
- Tập huấn, đào tạo và dạy nghề : 89 triệu
đồng;
- Thành lập tổ
hợp tác chăn nuôi : 13 triệu đồng;
- Cải tạo đàn
heo địa phương (thụ tinh nhân tạo) : 379 triệu đồng;
- Xây dựng mô
hình nuôi heo nái sinh sản : 2.307 triệu đồng;
- Xây dựng mô
hình nuôi heo đực giống : 288 triệu đồng;
- Hội thảo
khoa học : 19 triệu đồng;
- Tổng kết
: 14 triệu đồng;
- Chi khác
: 154 triệu đồng;
8. Nguồn vốn đầu tư: : 6.038 triệu đồng
Trong đó:
- Nguồn sự
nghiệp nông nghiệp : 1.698 triệu đồng;
- Nguồn sự nghiệp nghiên cứu khoa học : 1.193
triệu đồng;
- Doanh nghiệp
(SXKD thuốc thú y và TĂGS): 66 triệu đồng;
- Vốn dân : 3.081 triệu đồng;
Chia ra:
a) Dự án
nâng cao chất lượng giống bò thịt : 2.755 triệu đồng
- Nguồn sự
nghiệp nông nghiệp : 1.304 triệu đồng;
- Nguồn sự nghiệp nghiên cứu khoa học : 220
triệu đồng;
- Doanh nghiệp
(SXKD thuốc thú y và TĂGS): 33 triệu đồng;
- Vốn dân : 1.198 triệu đồng;
b) Dự án
nâng cao chất lượng giống heo hướng nạc: 3.283 triệu đồng
- Nguồn sự
nghiệp nông nghiệp : 394 triệu đồng;
- Nguồn sự nghiệp nghiên cứu khoa học : 973
triệu đồng;
- Doanh nghiệp
(SXKD thuốc thú y và TĂGS): 33 triệu đồng;
- Vốn dân : 1.883 triệu đồng;
9. Thời gian thực hiện dự án: Năm 2009 –
2012.
10. Phương thức thực hiện: Theo quy chế
đấu thầu hiện hành
11. Hiệu quả kinh tế - xã hội:
a) Hiệu quả kinh tế:
- Quản lý được dịch bệnh và
chất lượng con giống góp phần giảm rủi ro và đảm bảo thu nhập cho người chăn
nuôi. Tạo sự ổn định về nhu cầu sản phẩm và đảm bảo cung cấp nguồn sản phẩm
thịt chất lượng và an toàn;
- Xây dựng mô hình điểm chăn
nuôi bò cái sinh sản 360 con/340 hộ/12 điểm tạo được 9.153 con bê lai. Lợi
nhuận (đã trừ chi phí) từ bê lai mang lại khoảng 6.398 triệu đồng/9.153 con.
- Xây dựng mô hình chăn nuôi 60
con heo đực giống/20 hộ/3 điểm để nhận được và cung cấp 2.000 liều tinh/năm.
Lợi nhuận (chênh lệch giá bán đàn heo giống dự án cao giá hộ dân nuôi bình
thường: 0,5 triệu đồng/con) của 15.840 con heo giống tương đương là 7,92 tỷ
đồng.
b) Hiệu quả xã hội:
- Thực hiện mô hình chăn nuôi
bò, nuôi heo bước đầu góp phần tạo ra nguồn sản phẩm chăn nuôi an toàn, vệ sinh
thực phẩm và phòng chống dịch bệnh. Hạn chế được ô nhiễm môi trường do chất
thải, nước thải trong quá trình sản xuất tạo ra. Hạn chế được dư lượng thuốc
kháng sinh, các chất thuốc kích thích tăng trọng tồn dư trong thịt.
- Góp phần chuyển đổi cơ cấu
trong nông nghiệp, góp phần giải quyết việc làm cho lao động nhàn rỗi ở nông
thôn. Hình thành nghề mới chăn nuôi bò thịt, heo hàng hóa chất lượng cao, góp
phần xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nhất là vùng sâu và có người dân tộc
- Nâng cao trình độ kỹ thuật
cho cán bộ, cán bộ thú y địa phương, người chăn nuôi tiếp thu các tiến bộ kỹ
thuật để được đàn bò, heo đạt chất lượng năng suất cao.
Điều 2. Chủ đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện nội dung Dự án theo đúng
Điều 1 của Quyết định này và tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về
quản lý đầu tư xây dựng.
Trong quá trình triển khai thực
hiện dự án, đề nghị chủ đầu tư lưu ý đến mục 2 của công văn số 377/SKHCN-QLCL ngày
21/8/2009 của Sở Khoa học và Công nghệ, các ý kiến đóng góp của các Sở đã được
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp tại công văn số 495/SKHĐT-KT ngày 04/6/2009 và
bản góp ý kiến của PGS.TS Võ Ái Quấc (Công ty Afiex). Bổ sung báo cáo phân tích
tài chính gởi cho các Sở liên quan trước khi thực hiện dự án.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Kho bạc Nhà
nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành có liên quan và Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.