ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1188/QĐ-UBND
|
ngày 02 tháng 05
năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG HỖ TRỢ NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2012 -
2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 176/2010/NQ-HĐND ngày
02/7/2010 của HĐND tỉnh Đồng Nai về chuẩn nghèo và Chương trình giảm nghèo bền
vững của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định 52/2011/QĐ-UBND ngày 16/8/2011
của UBND tỉnh Đồng Nai về việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho hoạt động khuyến
nông trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 902/TTr-SNN ngày 23/4/2012 về việc thông qua Dự
án Khuyến nông cho người nghèo giai đoạn 2012 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án Khuyến nông hỗ trợ cho người nghèo trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2012 - 2015 với các nội dung chủ yếu sau
1. Mục tiêu của Dự án
1.1. Mục tiêu tổng quát
Thông qua việc tập huấn và thực hiện mô hình sản xuất
nông nghiệp nhằm trang bị kiến thức, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật
cho người nghèo, hộ nghèo để biết bố trí và áp dụng vào phát triển sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm nâng cao thu nhập. Góp phần
cùng với các chương trình khác nhằm thực hiện mục tiêu chung của toàn tỉnh là
giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm 1,5%.
1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
- Có 5.000 hộ hưởng lợi từ dự án thông qua việc tập
huấn, chuyển giao những tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp. Trong số
này có 1.480 hộ được hỗ trợ giống, vật tư để sản xuất nông nghiệp.
- Từng bước hình thành hệ thống mạng lưới cộng tác
viên nhân dân, thực hiện chuyển giao kỹ thuật sản xuất bằng phương thức cầm
tay, chỉ việc.
2. Đối tượng và phạm vi thực hiện
dự án
- Dự án được thực hiện trong 04 năm (2012 - 2015)
trên phạm vi các huyện và thị xã Long Khánh.
- Đối tượng hưởng lợi là những hộ nghèo thuộc đối
tượng chương trình giảm nghèo bền vững của tỉnh, có đủ điều kiện trong việc tổ
chức sản xuất nông nghiệp (có lao động và đất sản xuất) nhưng thiếu kiến thức,
kinh nghiệm và điều kiện áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất. Trong đó, chú
trọng ưu tiên cho vùng sâu vùng xa vùng đồng bào dân tộc bản địa.
- Nhằm bảo đảm cho nông dân nắm được quy trình trồng
trọt, chăn nuôi, tích lũy vốn, kinh nghiệm, biết tính toán đầu tư hiệu quả
để
nông dân thoát nghèo bền vững: Hộ được chọn thực hiện mô hình nuôi gà, trồng
lúa, trồng bắp và trồng mía được hỗ trợ liên tiếp 02 chu kỳ; mô hình nuôi dê và
nuôi bò hỗ trợ một lần.
3. Kinh phí dự án
a) Nguồn vốn thực hiện Dự án từ ngân sách Nhà nước:
15.048.400.000 đồng (mười lăm tỷ không trăm bốn mươi tám triệu bốn trăm
nghìn đồng)
- Năm 2012: 3.959.630.000 đồng.
- Năm 2013: 4.069.430.000 đồng
- Năm 2014: 3.631.050.000 đồng.
- Năm 2015: 3.388.290.000 đồng.
Trong đó:
+ Tập huấn kỹ thuật: 1.525.950.000 đồng.
+ Hỗ trợ sản xuất: 12.550.000.000 đồng.
+ Chi phí quản lý và phụ cấp cho cộng tác viên khuyến
nông cơ sở: 972.450.000 đồng.
b) Vốn đối ứng của dân: 18.554.700.000 đồng (gồm
các khoản công lao động, chi phí vật tư, khấu hao chuồng trại).
4. Hiệu quả kinh tế và xã hội của
dự án
4.1. Hiệu quả kinh tế
- Qua tính toán, những hộ trực tiếp thực hiện mô
hình thu lợi bình quân như sau:
+ Mô hình nuôi gà: 1,5 triệu đồng/chu kỳ.
+ Mô hình nuôi dê: 9 triệu đồng/năm (năm thứ 2).
+ Mô hình nuôi bò: 8 - 12 triệu đồng/năm (năm thứ
3).
+ Mô hình trồng lúa: 1,2 triệu đồng/vụ.
+ Mô hình trồng bắp: 5,2 triệu đồng/vụ.
+ Mô hình trồng mía: 9 triệu đồng/vụ.
- Ngoài ra, người dân còn có nguồn thu nhập qua
công lao động, các sản phẩm phụ khác như phân chuồng và các phụ phẩm nông nghiệp
khác.
4.2. Hiệu quả xã hội
Ngoài những lợi ích về kinh tế, qua thực hiện các
mô hình nêu trên, hộ nghèo tận dụng được lao động nhàn rỗi, các nguyên vật liệu
sẵn có để sản xuất. Điều quan trọng là nắm bắt được kỹ thuật, kinh nghiệm để tổ
chức sản xuất các chu kỳ tiếp theo, giúp gia đình ổn định cuộc sống, từng bước
tiến tới thoát nghèo bền vững.
- Việc thực hiện dự án góp phần ổn định cuộc sống,
giảm nghèo cho nhân dân vùng dự án, nhất là các xã nghèo, vùng nghèo,... hiện đời
sống còn khó khăn.
- Việc thực hiện thành công dự án sẽ góp phần thiết
thực tạo được lòng tin của người dân, đặc biệt là các hộ nghèo được hưởng lợi từ
dự án về thực hiện chính sách an sinh xã hội xóa đói giảm nghèo mà Đảng và Nhà
nước ta đề ra.
- Thành công của dự án là ngoài việc giúp người
nghèo có thêm thu nhập, nâng thêm hiểu biết về kỹ thuật sản xuất nông nghiệp sẽ
góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
5. Các giải pháp
5.1. Giải pháp chọn hộ thực hiện
Hộ tham gia dự án phải đảm bảo các tiêu chí sau:
- Là hộ nghèo có tên trong danh sách hộ nghèo năm đầu
giai đoạn 2011 -2015 theo chuẩn nghèo được quy định tại Nghị quyết số
176/2010/NQ-HĐND ngày 02/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh, ưu tiên hộ nghèo đồng
bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo có chủ hộ là nữ.
- Hộ tham gia dự án phải làm đơn tự nguyện xin đăng
ký tham gia dự án và cam kết thực hiện đúng những nội dung dự án quy định.
- Hộ tham gia dự án phải được chính quyền địa
phương bình xét công khai, dân chủ để chọn hộ.
- Có tinh thần học hỏi, cầu tiến để thoát nghèo.
- Có đủ điều kiện thực hiện mô hình (phải có đất
đai, chuồng trại nuôi, có lao động, chịu khó chăn nuôi sản xuất...) và tham gia
đầy đủ các lớp tập huấn về kỹ thuật thực hiện mô hình do dự án tổ chức.
- Hộ có đủ điều kiện được vay vốn hộ nghèo (nếu có
nhu cầu) hoặc có nguồn vốn tự có để đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả của dự án.
- Sẵn sàng giúp đỡ và chia sẻ kinh nghiệm cho các hộ
nông dân khác.
5.2. Giải pháp về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản
xuất
a) Giống
- Trên lĩnh vực trồng trọt: Ứng dụng các giống đã
qua chọn tạo, nhập nội có năng suất cao, chất lượng tốt, thích hợp điều kiện
sinh thái của từng vùng.
- Trên lĩnh vực chăn nuôi: Ứng dụng các giống có
năng suất cao, chất lượng tốt, chú trọng sử dụng các nguồn giống hiện có tại địa
phương.
b) Kỹ thuật sản xuất
- Ứng dụng theo quy trình sản xuất hiện hành của
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Nai.
- Đối với mô hình chăn nuôi gà, dê và bò sẽ hướng dẫn
cho người dân kỹ thuật về biện pháp phòng dịch, vệ sinh thú y, kỹ thuật phối giống
nhân đàn và các quy định của Pháp lệnh thú y.
- Phương thức hướng dẫn hộ dân thực hiện mô hình:
+ Tập huấn kỹ thuật theo từng chu kỳ sinh trưởng,
phát triển của cây trồng, vật nuôi (03 lần tập huấn).
+ Thực hiện phương thức cầm tay, chỉ việc trong suốt
quá trình thực hiện mô hình của hộ dân.
5.3. Giải pháp tài chính
a) Kinh phí dự án
- Hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước: 15.048.400.000
đồng.
- Vốn đối ứng thực hiện Dự án: 18.554.700.000 đồng
(gồm các khoản công lao động, chi phí vật tư, khấu hao chuồng trại của các hộ
tham gia Dự án).
b) Cơ chế tài chính
- Thực hiện theo Thông tư Liên tịch số
102/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 20/8/2007, số 44/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày
29/3/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế
quản lý tài chính đối với một số dự án của Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm
nghèo và hướng dẫn số 125/HD-SLĐTBXH-STC ngày 22/7/2009 của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính về triển khai thực hiện mô hình giảm
nghèo thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo tỉnh Đồng Nai.
- Qua tính toán, việc triển khai thực hiện mô hình
chăn nuôi bò là đạt hiệu quả kinh tế cao, bền vững, ít rủi ro. Tuy nhiên, vốn
cho mô hình này cần từ 8 triệu đến 12 triệu trong khi đó theo quy định suất đầu
tư cho hộ nghèo không vượt quá 5 triệu đồng/hộ. Vì vậy, để triển khai mô hình
này cần có sự phối hợp hỗ trợ từ các nguồn vốn vay khác.
- Hàng năm, căn cứ vào tình hình cụ thể, trên cơ sở
đề xuất của các địa phương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ cân đối lại
kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Đồng Nai
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Nai có
trách nhiệm thành lập Ban Quản lý Dự án để quản lý, điều hành, theo dõi việc thực
hiện dự án.
2. Đơn vị thực hiện dự án: Trung tâm Khuyến nông Đồng
Nai
Trung tâm Khuyến nông có trách nhiệm phối hợp với
các ban, ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể và
triển khai thực hiện.
3. Các cơ quan phối hợp thực hiện
Các ban, ngành, đoàn thể liên quan trong tỉnh, Ngân
hàng Chính sách Xã hội, chính quyền địa phương, cán bộ giảm nghèo tại xã, Trung
tâm Giáo dục cộng đồng thuộc dự án cùng tham gia hỗ trợ để thực hiện.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và
Xã hội; Hội Nông dân tỉnh, Giám đốc Trung tâm Khuyến nông; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã Long Khánh; Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể, các tổ chức, đơn
vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|