Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về việc đánh giá, xét công nhận đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu | 07/2014/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/01/2014 |
Ngày có hiệu lực | 06/02/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Phùng Quang Hùng |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2014/QĐ-UBND |
Vĩnh Yên, ngày 27 tháng 01 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết Định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp& PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp& PTNT tại Tờ trình số 12/TTr- SNN&PTNT ngày 25/01/2014,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; các thành viên BCĐ thực hiện Chương trình XDNTM tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Trưởng BCĐ Chương trình XDNTM và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, các xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN |
CỤ THỂ VIỆC ĐÁNH GIÁ, XÉT CÔNG NHẬN ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của
UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Được công nhận cho việc đánh giá, xét đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các xã, huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh;
b) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá trình đánh giá, xét công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
1. Công tác đánh giá, xét đạt chuẩn nông thôn mới phải đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch, đúng tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục quy định; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình đánh giá, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới
2. Các tiêu chí được công nhận đạt chuẩn phải đảm bảo đủ các chỉ tiêu, yêu cầu theo quy định. Những nội dung trong đánh giá, chấm điểm các tiêu chí xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (ban hành theo Quyết định 3640/QĐ-CT ngày 21/12/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh) trái với bản Quy định này đều bãi bỏ
3. Xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới phải có đủ các tiêu chí đã đạt chuẩn theo quy định.
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2014/QĐ-UBND |
Vĩnh Yên, ngày 27 tháng 01 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết Định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp& PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp& PTNT tại Tờ trình số 12/TTr- SNN&PTNT ngày 25/01/2014,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; các thành viên BCĐ thực hiện Chương trình XDNTM tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Trưởng BCĐ Chương trình XDNTM và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, các xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN |
CỤ THỂ VIỆC ĐÁNH GIÁ, XÉT CÔNG NHẬN ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của
UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Được công nhận cho việc đánh giá, xét đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các xã, huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh;
b) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá trình đánh giá, xét công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
1. Công tác đánh giá, xét đạt chuẩn nông thôn mới phải đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch, đúng tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục quy định; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình đánh giá, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới
2. Các tiêu chí được công nhận đạt chuẩn phải đảm bảo đủ các chỉ tiêu, yêu cầu theo quy định. Những nội dung trong đánh giá, chấm điểm các tiêu chí xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (ban hành theo Quyết định 3640/QĐ-CT ngày 21/12/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh) trái với bản Quy định này đều bãi bỏ
3. Xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới phải có đủ các tiêu chí đã đạt chuẩn theo quy định.
4. Đánh giá. xét công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (NTM) được tổ chức hàng năm trên cơ sở kết quả thực hiện tới 31/12 của năm đánh giá.
QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ CÁC TIÊU CHÍ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI
Điều 3. Tiêu chí Quy hoạch và thực hiện Quy hoạch (Tiêu chí 1)
Xã đạt tiêu chí Quy hoạch và thực hiện Quy hoạch khi đáp ứng đủ 3 yêu cầu:
Có Quy hoạch xây dựng xã NTM được UBND cấp huyện phê duyệt, gồm:
a) Thuyết minh quy hoạch chung toàn xã (QHC) VAD quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã (QHCT) được trình bày trên khổ giấy A4, kèm theo bản giấy màu trên khổ giấy A3.
b) Có đủ số lượng bản vẽ của QHC và QHCT:
Bản vẽ QHC toàn xã: Gồm có 3 bản vẽ khổ A0, thể hiện trên bản đồ khảo sát địa hình tỷ lệ 1/5000 hoặc bản đồ hiện trạng sử dụng đất. trong đó: Bản số 1 thể hiện hiện trạng tổng hợp và đánh giá đất xây dựng; bản số 2 thể hiện định hướng phát triển sản xuất và mạng lưới điểm dân cư nông thôn; bản số 3 thể hiện định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật;
Bản vẽ QHCT xây dựng khu trung tâm xã: Gồm có 2 bản vẽ khổ A0, thể hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/500 - 1/1000. Trong đó: Bản vẽ số 1 thể hiện quy hoạch sử dụng đất và không gian kiến trúc, kèm theo bản vẽ thiết kế mẫu nhà ở và các công trình dịch vụ công cộng…; bản số 2 thể hiện quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Quy hoạch được công bố rộng rãi tới các thôn; các bản vẽ quy hoạch được niêm yết công khai trên bản đồ tấm lớn, treo tại trụ sở UBND xã hoặc khu vực khuôn viên UBND xã để người dân biết giám sát, thực hiện; Hoàn thành việc cắm mốc giới công trình hạ tầng theo các dự án đầu tư hoặc các báo cáo kinh tế kỹ thuật được phê duyệt.
3. Có quy chế quản lý quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Tiêu chí Giao thông (Tiêu chí 2)
Xã đạt tiêu chí Giao thông khi đáp ứng đủ 4 yêu cầu:
1. Đường trục xã, liên xã ( là đường nối trung tâm hành chính xã với các thôn hoặc nối giữa các xã nhưng không thuộc đường huyện) có tiêu chuẩn thiết kế chủ yếu:
a) Đối với đồng bằng: Bề rộng tối thiểu đạt ( nền đường 6,5m, mặt đường 3,5m);
b) Đối với trung du, miền núi: Bề rộng tối thiểu đạt (nền đường 4m, mặt đường 3m);
c) Tỷ lệ cứng hóa mặt đường (được trải nhựa, bê tông xi măng, lát gạch, đá xẻ hoặc trải cấp phối có lu lèn bằng đá dăm, gạch vỡ, gạch xỉ, đất sỏi ruồi) có độ dày tối thiểu 16cm, đạt 100%.
2. Đường trục thôn (là đường nối trung tâm thôn tới các cụm dân cư trong thôn) có tiêu chuẩn thiết kế chủ yếu:
a) Đối với xã đồng bằng: bề rộng tối thiểu đạt (nền đường 4m, mặt đường 3m);
b) Tỷ lệ cứng hóa mặt đường (được trải nhựa, bê tông xi măng, lát gạch, đá xẻ hoặc trải cấp phối có lu lèn bằng đá dăm, gạch vỡ, gạch xỉ, đất sỏi ruồi) có độ dày tối thiểu 16cm, đạt 100%.
c) Đối với trung du, miền núi: Bề rộng tối thiểu đạt (nền đường 3,5m, mặt đường 2,5m); tỷ lệ cứng hóa với mặt đường (được trải nhựa, bê tông xi măng, lát gạch, đá xẻ hoặc trải cấp phối có lu lèn bằng đá dăm, gạch vỡ, gạch xỉ, đất sỏi ruồi) có độ dày tối thiểu 16cm, đạt 50%.
3. Đường ngõ, xóm (là đường nối các hộ gia đình trong cụm dân cư) có tiêu chuẩn thiết kế chủ yếu:
a) Tỷ lệ đường không bị lầy lội vào mùa mưa đạt 100%,
b) Bề rộng tối thiểu đạt (nền đường 3m, mặt đường 2m),
c) Tỷ lệ cứng hóa mặt đường bằng bê tông nhựa, bê tông xi măng, lát bằng gạch hoặc đất sỏi ruồi đạt 100% đối với xã đồng bằng, và 50% đối với xã trung du, miền núi.
4. Đường trục chính nội đồng (là đường chính nối từ khu dân cư tới khu sản xuất tập trung của thôn, xã) chỉ áp dụng với các tuyến nằm trong đề án đã được UBND tỉnh về duyệt. Tiêu chuẩn thiết kế chủ yếu:
a) Bề rộng tối thiểu (nền đường 3m, mặt đường 2m);
b) Tỷ lệ cứng hóa mặt đường bằng bê tông xi măng độ dày tối thiểu là 16cm; (xã đồng bằng là 100%, xã trung du, miền núi là 50%).
Điều 5. Tiêu chí Thủy lợi (Tiêu chí 3)
Xã đạt tiêu chí Thủy lợi khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
1. Kênh lợi 3 (theo đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt) được kiên cố hóa bằng các vật liệu (đá xây, gạch xây, bê tông, compesite) để đảm bảo kênh mương hoạt động ổn định, đạt tỷ lệ 85% (xã đồng bằng) và 50% (xã trung du, miền núi).
2. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất, dân sinh, gồm các chỉ tiêu:
Có hệ thống công trình thủy lợi được xây dựng theo quy hoạch và thiết kế được duyệt, được bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên bảo đảm phát huy trên 80% năng lực thiết kế;
a) Phục vụ sản xuất trồng trọt, nuôi trồng thủy sản; tạo nguồn để cơ bản đáp ứng yêu cầu nước sinh hoạt, chăn nuôi gia súc, gia cầm và hoạt động sản xuất phi nông nghiệp trên địa bàn;
b) Có tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ công trình, đảm bảo kênh mương, cống, kè, đập, bờ bao được được vận hành có hiệu quả bền vững, phục vụ cho sản xuất, dân sinh, được đa số người dân hưởng lợi đồng thuận.
Điều 6. Tiêu chí Điện nông thôn (Tiêu chí 4)
Xã đạt tiêu chí Điện nông thôn khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
a) Có hệ thống đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện;
b) Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, đảm bảo an toàn đạt quy định: 99% đối với xã đồng bằng, 98% đối với xã trung du, miền núi.
2. Nội dung đánh giá và xét đạt chuẩn: Thực hiện theo Quyết định số 2708/QĐ-UBND ngày 02/10/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phương pháp đánh giá mức độ hoàn thành tiêu chí số 4 về điện trong xây dựng NTM tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 7. Tiêu chí Trường học (Tiêu chí 5)
1. Xã đạt tiêu chí Trường học khi có tỷ lệ trường học các cấp (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia theo quy định: 100% đối với xã đồng bằng và 70% đối với xã miền núi, trung du.
2. Giải thích từ ngữ:
a) Trường học cơ sở các cấp có cơ sở vật chất đạt chuẩn được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số trường, điểm trường đạt chuẩn cơ sở vật chất trên tổng số trường, điểm trường của xã.
a) Trường có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia thực hiện theo các quy định:
- Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 theo quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ban hành tại Quyết định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo.
- Trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 quy định tại Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
- Trường trung học cơ sở (THCS) đạt chuẩn quốc gia quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành Quy chế công nhận trưởng trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia.
Điều 8. Tiêu chí Giáo dục (Tiêu chí 14)
Xã đạt tiêu chí Giáo dục khi đáp ứng đủ 03 yêu cầu:
1. Đạt phổ cập Giáo dục trung học cơ sở, gồm 02 chỉ tiêu:
a) Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm đạt 90% (xã đặc biệt khó khăn 70%) trở lên;
b) Tỷ lệ thanh, thiếu niên từ 15 đến hết 18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS (bao gồm cả hệ bổ túc) đạt từ 80% (xã đặc biệt khó khăn đạt từ 70%) trở lên;
2. Tỷ lệ học sinh THCS được tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc trung học, học nghề (xã đồng bằng 90%, xã trung du, miền núi 70%).
3. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã tham gia các khóa bồi dưỡng dạy nghề ngắn hạn hoặc đào tạo dài hạn được cấp chứng chỉ nghề hoặc văn bằng từ trung cấp chuyên môn nghiệp vụ trở lên đạt 40% (xã đồng bằng), trên 20% (xã trung du, miền núi).
Điều 9. Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (Tiêu chí 6)
Xã đạt tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa khi đáp ứng các điều kiện:
Có trung tâm văn hóa thể thao, vui chơi, giải trí xã (viết tắt là TTVH xã) 100% số thôn có nhà văn hóa, khu thể thao (viết tắt là NVH thôn) đạt tiêu chuẩn quy định tại: Thông tư số 12/2010/TT- BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, TT&DL quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của các trung tâm văn hóa – thể thao xã; Nghị quyết số 08/2010/NQ-HĐND, Nghị quyết số 75/2012/NQ-HĐND của HĐND tỉnh và Quyết định số 2546/QĐ-UBND của UBND ngày 23/9/2011 của UBND tỉnh vè phê duyệt nhiệm vụ thiết kế và thiết kế mẫu phương án kiến trúc Trung tâm văn hóa thể thao, vui chơi giải trí xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (viết tắt là Quyết định 2546/QĐ-UBND). Trong đó quy mô xây dựng được xem xét, đánh giá như sau:
a) Trung tâm VH xã: Diện tích tối thiểu 10.000m2, gồm các hạng mục: Nhà VH, nhà luyện tập thể thao; nhà chức năng (phòng quản lý điều hành, truyền thống, thư viện, phòng dịch vụ). Sân khấu ngoài trời, sân thể thao, nhà vệ sinh, diện tích cây xanh, đường đi, lối dạo…
b) Nhà VH thôn: Diện tích tối thiểu 500m, gồm các hạng mục; Hội trường (diện tích tối thiểu 100m2), sân thể thao đơn giản (bòng chuyền, cầu lông…), nhà vệ sinh, diện tích cây xanh…
c) Đối với những xã, thôn không mở rộng được diện tích theo Nghị quyết số 08/2010/NQ-HĐND, NghỊ quyết số 75/2012/NQ-HĐND của HĐND tỉnh và Quyết định số 2546/QĐ-UBND của UBND tỉnh thì xem xét, đánh giá theo Hướng dẫn liên ngành số 1101/HĐLN/XD-VHTTDL ngày 12/6/2013 của Sở Xây dựng, Sở Văn hóa TT&DL.
d) Trường hợp xã sử dụng hội trường của UBND xã làm nhà văn hóa xã, thôn sử dụng nhà trẻ, mẫu giáo hoặc đình làng làm nhà văn hóa xã mà có đủ trang thiết bị hoạt động theo nội dung tiêu chuẩn thì cũng được công nhận đã có nhà văn hóa.
Điều 10. Tiêu chí văn hóa (Tiêu chí 16)
Xã đạt tiêu chí Văn hóa khi đáp ứng các điều kiện:
Thực hiện theo thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hóa, TT&DL quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự thủ tục xem xét và công nhận xã đạt chuẩn văn hóa NTM (có từ 50% thôn, làng, bản trở lên được công nhận và giữ vững danh hiệu “thôn văn hóa”, “làng văn hóa”, “bản văn hóa” liên tục từ 5 năm trở lên).
Điều 11. Tiêu chí Chợ nông thôn (Tiêu chí 7)
1. Xã đạt tiêu chí Chợ nông thôn khi đáp ứng đủ các điều kiện:
a) Về Quy hoạch:
- Chợ nằm trong quy hoạch phát triển mạng lưới chợ của tỉnh, phù hợp với quy hoạch nông thôn mới đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Diện tích đất xây dựng chợ: Từ 3.000-5.000m2.
- Đối với những nơi không có điều kiện mở rộng diện tích; chợ xây mới phải có diện tích tối thiểu từ 1.000-1.500m2 và được UBND tỉnh phê duyệt; chợ truyền thống giữ nguyên diện tích hiện có.
b) Về các hạng mục cơ bản trong xây dựng chợ nông thôn gồm:
- Nhà chợ chính, diện tích kinh doanh ngoài trời, kiot (nếu có), khu để xe, khu vệ sinh công cộng, khu thu gom rác thải; cây xanh, điện chiếu sáng; hệ thống cung cấp nước, thoát nước thải và phòng cháy, chữa cháy.
- Các hạng mục trong chợ phải được xây dựng theo đúng hồ sơ, thiết kế đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
c) Về điều hành và quản lý kinh doanh trong chợ
- Chợ có HTX, ban quản lý hoặc tổ quản lý chợ do UBND xã quy định, có nội quy hoạt động được cấp thẩm quyền phê duyệt và niêm yết công khai tại chợ theo Quyết định số 48/2011/QĐ-UBND ngày 16/12/2011 của UBND tỉnh ban hành mẫu nội quy về chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Các ngành hàng, nhóm hàng được bố trí sắp xếp khoa học; bảo đảm trật tự văn minh thương mại, an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường.
2. Các trường hợp được xét, coi như đã đạt tiêu chí chợ
a) Các xã được BCĐ huyện và tỉnh chọn tập trung chỉ đạo xây dựng đạt chuẩn NTM trong năm đánh giá, có nằm trong quy hoạch phát triển mạng lưới chợ của tỉnh nhưng tại thời điểm đánh giá, xã chưa có nhu cầu xây dựng và khả năng hình thành chợ thấp.
b) Các xã không năm trong quy hoạch phát triển mạng lưới chợ của tỉnh.
Điều 12. Tiêu chí Bưu điện (Tiêu chí 8)
Xã đạt tiêu chí Bưu điện khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
1. Có ít nhất 01 điểm cung cấp, 02 dịch vụ bưu chính viễn thông đạt tiêu chuẩn ngành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin & TT tại Quyết định số 463/QĐ-BTTTT ngày 22/3/2012 về việc ban hành hướng dẫn thực hiện tiêu chí ngành Thông tin & Truyền thông về xây dựng NTM.
2. Có phủ sóng hoặc mạng để truy cập internet
Điều 13. Tiêu chí Nhà ở dân cư (Tiêu chí 9)
Xã đạt tiêu chí Nhà ở dân cư khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
1. Trên địa bàn xã không còn hộ gia đình ở nhà tạm, dột nát
Nhà tạm, dột nát là nhà làm các vật liệu tạm thời, dễ cháy, niên hạn sử dụng dưới 5 năm. Thiếu diện tích ở, bếp, nhà vệ sinh theo quy định, không đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
2. Tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ xây dựng đạt từ 90% trở lên đối với xã đồng bằng và 75% trở lên đối với xã trung du, miền núi.
Nhà ở nông thôn đạt chuẩn Bộ Xây dựng gồm các chỉ tiêu:
a) Đảm bảo 3 cứng (nền, tường, mái cứng), và diện tích nhà ở đạt 14m2/người trở lên;
b) Niên hạn sử dụng từ 20 năm trở lên;
c) Các công trình phụ trợ như: bếp, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi phải đảm bảo vệ sinh, thuận tiện cho sinh hoạt;
d) Kiến trúc nhà phù hợp với phong tục, tập quán, lối sóng của từng dân tộc, vùng miền.
Điều 14. Tiêu chí Thu nhập (Tiêu chí 4)
Xã đạt tiêu chí Thu nhập khi có mức thu nhập bình quân đầu người/năm của xã đạt mức tối thiểu trở lên theo quy định của vùng tại Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Năm 2013 mức thu nhập bình quân đầu người trên năm của xã phải đạt tối thiểu: 23 triệu đồng (đối với xã đồng bằng); 14 triệu đồng (đối với xã trung du, miền núi).
Những năm tiếp theo tỉnh sẽ có quy định cụ thể và thông báo sau.
2. Phương pháp tính thu nhập: UBND xã tự tổ chức điều tra, tính toán theo Hướng dẫn của ngành Thống kê. Chi cụ Thống kê huyện có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ các xã điều tra, đồng thời thẩm định trình UBND huyện công nhận.
Điều 15. Tiêu chí Hộ nghèo (Tiêu chí 11)
1. Xã đạt tiêu chí Hộ nghèo khi có số hộ nghèo của xã dưới mức tối thiểu theo quy định của vùng: 3% đối với xã đồng bằng; 10% đối với xã trung du, miền núi.
2. Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người theo chuẩn hộ nghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định áp dụng cho từng giai đoạn.
Điều 16. Tiêu chí Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên (Tiêu chí 12)
1. Xã đạt tiêu chí khi có tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt từ 90% trở lên.
2. Giải thích từ ngữ:
a) Lao động có việc làm thường xuyên của xã là những người trong độ tuổi có khả năng lao động, có đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã,có thời gian lao động bình quân 20 ngày công/tháng trong năm và cả ở ngoài địa bàn xã.
b) Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên là tỷ lệ phần trăm giữa số người lao động có việc làm thường xuyên trên tổng số dân trong độ tuổi có khả năng lao động của xã.
Điều 17. Tiêu chí Hình thức tổ chức sản xuất (Tiêu chí 13)
1. Xã đạt tiêu chí Hình thức tổ chức sản xuất khi có ít nhất một hợp tác xã hoặc tổ hợp tác có đăng ký, hoạt động đạt hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo Luật, có hợp đồng liên kết với doanh nghiệp.
a) Hợp tác xã hoạt động có hiệu quả khi đáp ứng 03 yêu cầu:
- Được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã năm 2012;
- Tổ chức được ít nhất 1 loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu (theo đặc điểm từng vùng) phục vụ xã viên và người dân trên địa bàn;
- Kinh doanh có lãi liên tục trong 03 năm liền (trường hợp mới được thành lập thì phải có lãi trong 2 năm liền).
b) Tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả khi đảm bảo 02 yêu cầu:
- Thành lập, tổ chức, quản lý và hoạt động theo đúng Nghị định số 151/2007/QĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ và Thông tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09/7/2008 của Bộ Kế hoạch & Đầu tư;
- Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi trong 03 năm liền, được UBND xã công nhận, trường hợp mới thành lập thì 02 năm liền phải có lãi (trừ những năm bị thiên tai, dịch bệnh diễn ra trên diện rộng).
2. Liên kết giữa hộ nông dân (hoặc tổ hợp tác, HTX) với doanh nghiệp, tổ chức khoa học hoặc nhà khoa học là hợp đồng được ký kết giữa các bên và thực hiện có hiệu quả các khâu sản xuất – chế biến – tiêu thụ nông sản tối thiểu 03 năm.
Điều 18. Tiêu chí Y tế (Tiêu chí 15)
Xã đạt tiêu chí Y tế khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
1. Trạm Y tế xã đạt chuẩn Quốc gia;
- Trạm Y tế xã đạt chuẩn quốc gia khi đạt các chỉ tiêu theo quy định tại Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020 và được Sở Y tế xác nhận.
2. Tỷ lệ người dân tham gia Y tế đạt từ 70% trở lên:
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số người dân trong xã có thẻ bảo hiểm y tế cong hiệu lực trên tổng số người dân trong xã.
Bảo hiểm y tế bao gồm: Bảo hiểm do nhà nước hỗ trợ, bảo hiểm bắt buộc hoặc bảo hiểm tự nguyện.
Điều 19. Tiêu chí Môi trường (Tiêu chí 17)
Xã đạt tiêu chí Môi trường khi đạt được 05 yêu cầu:
1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh: Đạt 90% số hộ đối với xã đồng bằng (50% sử dụng nước sạch) và 80% số hộ đối với xã trung du, miền núi (45% sử dụng nước sạch).
a) Nước hợp vệ sinh (HVS) là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau thả lọc thỏa mãn yêu cầu: Không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần gây ảnh hưởng sức khỏe con người. có thể dùng để ăn, uống sau khi đun sôi. Nước được cung cấp từ các nguồn: Nhà máy, trạm cung cấp nước sinh hoạt; giếng khoan, giếng đào ở những nơi không có công trình gây nhiễm bẩn nguồn nước trong phạm vi bán kính tối thiểu 10m, có tang hoặc thành cao tối thiểu 0,6m, sân lát gạch bê tông có chiều rộng tối thiểu 1,5m và có hệ thống tiêu thoát nước tốt; lấy từ các điểm sông suối, hồ có khoảng cách tối thiểu 200m về phía thượng lưu và 100m về phía hạ lưu không có các công trình gây ô nhiễm nguồn nước, có chất lượng bảo đảm như quy định ở trên thì được công nhận là nước HVS.
b) Nước sạch theo quy chuẩn quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 02:2009/BYT) về chất lượng nước sinh hoạt do Bộ Y tế ban hành tại Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009. Nước HVS được lọc qua máy hoặc bình lọc có bộ lọc tham gia hoạt tính đạt tiêu chuẩn thì được coi là nước sạch.
2. Có 90% cơ sở sản xuất – kinh doanh trên địa bàn đạt chuẩn về môi trường (10% còn lại tuy có vi phạm nhưng đang khắc phục) trong đó:
Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường, nếu trong quá trình sản xuất, chế biến có xả nước thải, chất rắn thải, mùi, khói bụi, tiếng ồn nằm trong giới hạn theo quy định của Bộ Tài nguyên&MT tại Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 quy định về bảo vệ môi trường làng nghề, Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 quy định chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và các văn bản khác có liên quan.
Chuồng trại chăn nuôi đáp ứng các yêu cầu: Năm cách biệt với nhà ở; chất thải chăn nuôi (phân, nước tiểu) được thu gom xử lý; không xả, chảy tràn trên bề mặt đất; không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh.
3. Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh – sạch – đẹp, không có hoạt động làm suy giảm môi trường. Cụ thể phải đạt:
Đường làng, ngõ xóm xanh, sạch, đẹp; không để vật liệu xây dựng trên mặt đường (nếu do nhu cầu xây dựng phải vận chuyển, dọn dẹp sạch sẽ trong ngày)
- Trên 90% số hộ đã thực hiện cải tạo vườn, chỉnh trang hàng rào; cổng ngõ không lầy lội;
- Không có cơ sở sản xuất kinh doanh (chăn nuôi, chế biến thực phẩm, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, luôn bán phế liệu) gây ô nhiễm môi trường.
4. Về nghĩa trang nhân dân:
- Nằm trong quy hoạch xây dựng NTM được UBND cấp huyện phê duyệt;
Có 2 khu chôn cất: Mai táng (hung táng) và cát táng riêng; các ngôi mộ chôn cất hoặc xây từ năm 2013 phải bố trí theo đúng hàng lối, đảm bảo quy cách, kích thước quy định.
Kích thước mộ (dài, rộng, cao): Mộ hung táng 2,2 x 1,2 x 0,8; mộ chôn cất 1 lần 2,3 x 1,2 x 1,1m; mộ cát táng 1,2 x 0,8 x 0,9m. Chất liệu xây mộ ( bằng đá, gạch, bê tông, gạch); bia mộ có kích thước tối đa 30 x 40m. Các khu mộ đã có từ năm 2012 trở về trước, cần phải chỉnh trang đảm bảo cảnh quan chung.
- Về hạ tầng kỹ thuật:
+ Cổng nghĩa trang được xây với kích thước phù hợp điều kiện thực tế và phía trên có gắn biển tên nghĩa trang.
+ Xung quanh nghĩa trang có hàng rào bằng cây xanh hoặc tường xây;
+ Trong nghĩa trang có: Nhà tưởng niệm xây theo nhà cấp 4 (nếu xây mới: Diện tích tối thiểu 15m2, mái bê tông dán ngói, phía trước và 2 bên để thoáng, có bệ thờ thắp hương). Hệ thống đường đi lại thuận lợi: Đường trục chính được cứng hóa bằng bê tông, lát gạch, rải cấp phối đá răm, đất sỏi ruồi; đường nhánh rải cấp phối đất sỏi ruồi hoặc trồng cỏ;
+ Có khu tập kết, tiêu hủy rác thải (diện tích tối thiểu 15m2) được xây dựng tại nới hung táng đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Việc chôn cất được thực hiện phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.
5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định:
- Hộ gia đình có nhà vệ sinh, nhà tắm đạt tiêu chuẩn quy định; có hệ thống tiêu thoát (nước thải,chất thải sinh hoạt) đảm bảo vệ sinh, không gây ô nhiễm không khí, nguồn nước xung quanh;
- Mỗi khu dân cư tập trung của thôn, xã phải có hệ thống cống, rãnh tiêu thoát nước thải, thường xuyên được khơi thông, không gây ứ đọng, mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường.
- Xã có hợp tác xã hoặc tổ dịch vụ vệ sinh môi trường, định kỳ tổ chức thu gom, xử lý rác thải theo quy định; có bãi tập kết, chôn lấp rác thải hoặc lò đốt tập trung theo quy mô xã, liên xã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quản lý, sử dụng hiệu quả.
Điều 20. Tiêu chí Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh (Tiêu chí 18).
Xã đạt tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh khi đạt đủ 04 tiêu cầu:
a) 100% cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
b) Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định;
c) Đảng bộ xã đạt chuẩn tiêu chuẩn “ trong sạch, vững mạnh” theo quy định của Ban tổ chức Trung ương tại Hướng dẫn số 07- HD/BTCTW ngày 11/10/2011 về đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng viên và đảng viên;
d) Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã được công nhận đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
Điều 21. Tiêu chí An ninh, trật tự xã hội (Tiêu chí 19)
Xã đạt tiêu chí An ninh trật tự xã hội khi đạt 04 yêu cầu:
1. Không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế, truyền đạo trái pháp luật, khiếu kiện đông người kéo dài;
2. Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội và không phát sinh thêm người mắc các tệ nạn xã hội trên địa bàn;
3. Trên 70% (2/3) số thôn được công nhận đạt chuẩn an ninh, trật tự;
4. Hàng năm công an xã đạt danh hiệu đơn vị tiên tiến trở lên.
Điều 22. Trình tự, thủ tục đánh giá, xét công nhận đạt chuẩn NTM
1. Đối với xã: Thời gian thực hiện đánh giá đạt chuẩn: Từ ngày 01 – 10/01 hàng năm.
a) Ban quản lý xây dựng NTM xã (gọi tắt là Ban quản lý xã; lập báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí, trình BCĐ xã xem xét, tổ chức đánh giá.
b) Ban chỉ đạo xây dựng NTM của xã tổ chức Hội đồng đánh giá: Gồm BCĐ XD NTM xã; đại diện lãnh đạo Đảng bộ, tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã; bí thư các chi bộ; Trưởng, phó thôn.
c) Hội đồng đánh giá đạt chuẩn NTM của xã thực hiện:
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá thực tế tại từng thôn, xóm, từng công trình xây dựng; tổng hợp kết quả đánh giá từng tiêu chí trên địa bàn xã;
Tổ chức lấy ý kiến đóng góp của MTTQ, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội;
Giao UBND xã tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các thôn cà cộng đồng dân cư, bằng các hình thức: Thông báo trên hệ thống loa truyền thanh của xã; niêm yết công khai tại nhà văn hóa, bảng tin tại thôn, xóm; tổng hợp ý kiến tham gia của MTTQ, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội; các thôn và cộng đồng dân cư;
UBND xã đã trình BCĐ xã xem xét, quyết định để hoàn thiện báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí và hồ sơ trình BCĐ cấp huyện.
d) Thủ tục, hồ sơ trình BCĐ cấp huyện gồm có:
- Tờ trình của UBND xã đề nghị xét công nhận đạt chuẩn NTM;
- Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí; biểu tổng hợp đánh giá từng tiêu chí và thuyết minh.
- Các văn bản liên quan khác (nếu có)
Hồ sơ cần nộp 03 bộ cho cơ quan thường trực BCĐ huyện.
2. Đối với cấp huyện: Thời gian đánh giá: Từ ngày 11 - 20/01 hàng năm.
a) BCĐ Chương trình xây dựng NTM cấp huyện thành lập Hội đồng xét công nhận đạt chuẩn NTM gồm: BCĐ XD NTM cấp huyện, đại diện các phòng, ban đơn vị có liên quan.
Hội đồng tổ chức các đoàn đi thực tế kiểm tra, lập biên bản đánh giá kết quả của từng xã, họp toàn thể nghe các đoàn báo cáo, xem xét, biểu quyết thống nhất xã đủ điều kiện đạt chuẩn NTM.
b) Cơ quan thường trực BCĐ cấp huyện tổng hợp báo cáo BCĐ và UBND huyện xem xét quyết định; lập hồ sơ đề nghị BCĐ, UBND tỉnh xem xét, công nhận xã đạt chuẩn NTM ( gửi về Sở Nông nghiệp &PTNT trước ngày 21/01).
c) Thủ tục hồ sơ đề nghị xét duyệt xã đạt chuẩn nông thôn mới gồm có:
- Tờ trình của UBND cấp huyện đề nghị BCĐ, UBND tỉnh xét công nhận xã đạt chuẩn NTM;
- Báo cáo của Hội đồng xét duyệt cấp huyện về kết quả xét xã đạt chuẩn NTM trên địa bàn (mỗi xã một biên bản riêng);
Hồ sơ cần nộp 03 bộ cho cơ quan thường trực BCĐ tỉnh;
3. Đối với cấp tỉnh:
- BCĐ tỉnh thành lập hội đồng xét công nhận đạt chuẩn NTM cấp tỉnh gồm lãnh đạo UBND tỉnh và lãnh đạo các sở, ban, ngành liên quan.
- Sở Nông nghiệp &PTNT có trách nhiệm tham mưu tổ chức các đoàn của hội đồng về kiểm tra trực tiếp tại các xã để xem xét, công nhận xã đạt chuẩn NTM được chính xác.
- Hội đồng tổ chức họp toàn thể để xét xã đạt chuẩn: Cơ quan thường trực báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ và kiểm tra thực tế tại xã. Hội đồng tiến hành xem xét, thống nhất danh sách các xã đã đủ điều kiện đạt chuẩn NTM.
- Căn cứ kết quả xét của Hội đồng , Sở Nông nghiệp&PTNT lập tờ trình đề nghị UBND tỉnh ra Quyết định công nhận xã đạt chuẩn NTM; gửi báo cáo về Bộ Nông nghiệp & PTNT theo quy định.
Điều 23. Tổ chức khen thưởng và công bố xã đạt chuẩn NTM.
- Căn cứ Luật thi đua khen thưởng và quy định về thi đua khen thưởng trong xây dựng NTM của tỉnh, UBND tỉnh ra Quyết định công nhận xã đạt chuẩn NTM;
- UBND cấp huyện tổ chức trao Quyết định công nhận xã đạt chuẩn NTM;
- Nội dung, hình thức, thời gian công bố do UBND cấp huyện quyết định, tổ chức trang trọng, tiết kiệm để khuyến khích phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng NTM” kinh phí do ngân sách huyện đảm bảo.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, bất cập đề nghị tổ chức, cơ quan,đơn vị, địa phương và cá nhân phản ảnh về Sở Nông nghiệp & PTNT để tổng hợp báo cáo BCĐ tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung cho sát thực tiễn./.