Quyết định 995/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu | 995/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 07/07/2021 |
Ngày có hiệu lực | 07/07/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký | Trần Phước Hiền |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 995/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 07 tháng 7 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1243/SKHĐT-KTN ngày 30/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh, gồm các nội dung sau:
1. Kinh tế tập thể, mà nòng cốt là hợp tác xã là một trong bốn thành phần kinh tế quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể không ngừng được củng cố, phát triển, góp phần phát triển nhanh và bền vững trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Phát triển kinh tế tập thể nhanh và bền vững, bảo đảm nguyên tắc tự nguyện, xuất phát từ nhu cầu, lợi ích của người dân và tổ chức tham gia với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng, phát huy tối đa lợi thế các vùng, miền; phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; phù hợp với điều kiện, đặc điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Phát triển kinh tế tập thể theo hướng gắn sản xuất, kinh doanh với chuỗi giá trị sản phẩm và đóng góp thiết thực vào phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, xây dựng cộng đồng thân thiện, văn minh, nhất là ở khu vực nông thôn. Tăng cường liên kết giữa các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã phải dựa trên nội lực của tổ chức là chính, Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã. Các cấp ủy Đảng, chính quyền phải coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng và trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo. Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
5. Phát triển kinh tế tập thể phù hợp với quy luật khách quan, dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, xu hướng phát triển và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tiếp thu kinh nghiệm, ứng dụng linh hoạt, hiệu quả mô hình thành công trong tỉnh, trong nước và quốc tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế tập thể năng động, hiệu quả, bền vững thực sự là thành phần quan trọng trong nền kinh tế vợi nhiều mô hình liên kết, hợp tác trên cơ sở tôn trọng bản chất, các giá trị và nguyên tắc của kinh tế tập thể, thu hút nông dân, hộ kinh tế cá thể, cá nhân và nhiều tổ chức tham gia kinh tế tập thể, hợp tác xã; không ngừng nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của các thành viên, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Toàn tỉnh có khoảng 250 tổ hợp tác với 2.500 thành viên; 330 hợp tác xã với gần 300.000 thành viên; 02 liên hiệp hợp tác xã.
b) Số hợp tác xã hoạt động đạt loại tốt, khá chiếm từ 70% trên tổng số hợp tác xã của tỉnh; tỷ lệ cán bộ quản lý hợp tác xã tốt nghiệp cao đẳng, đại học đạt từ 50%; có khoảng 80% Giám đốc Hợp tác xã được đào tạo sơ cấp nghề giám đốc.
c) Tổng số lao động làm việc thường xuyên trong hợp tác xã đạt gần 4.000 người (kể cả số lượng cán bộ quản lý trong hợp tác xã).
d) Doanh thu bình quân của HTX đạt 4.000 triệu đồng/HTX/năm. Lợi nhuận bình quân của HTX đạt 200 triệu đồng/HTX/năm.
đ) Phấn đấu xây dựng tối thiểu 12 hợp tác xã kinh doanh tổng hợp theo chuỗi giá trị với quy mô cấp huyện.
e) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, phấn đấu đến năm 2030 tỉnh có khoảng 10% hợp tác xã, tổ hợp tác ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản; thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với hàng hóa nông sản.
f) Tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp và hợp tác xã, phấn đấu có khoảng 30% hợp tác xã nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 995/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 07 tháng 7 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1243/SKHĐT-KTN ngày 30/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh, gồm các nội dung sau:
1. Kinh tế tập thể, mà nòng cốt là hợp tác xã là một trong bốn thành phần kinh tế quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể không ngừng được củng cố, phát triển, góp phần phát triển nhanh và bền vững trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Phát triển kinh tế tập thể nhanh và bền vững, bảo đảm nguyên tắc tự nguyện, xuất phát từ nhu cầu, lợi ích của người dân và tổ chức tham gia với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng, phát huy tối đa lợi thế các vùng, miền; phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; phù hợp với điều kiện, đặc điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Phát triển kinh tế tập thể theo hướng gắn sản xuất, kinh doanh với chuỗi giá trị sản phẩm và đóng góp thiết thực vào phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, xây dựng cộng đồng thân thiện, văn minh, nhất là ở khu vực nông thôn. Tăng cường liên kết giữa các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã phải dựa trên nội lực của tổ chức là chính, Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã. Các cấp ủy Đảng, chính quyền phải coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng và trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo. Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
5. Phát triển kinh tế tập thể phù hợp với quy luật khách quan, dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, xu hướng phát triển và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tiếp thu kinh nghiệm, ứng dụng linh hoạt, hiệu quả mô hình thành công trong tỉnh, trong nước và quốc tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế tập thể năng động, hiệu quả, bền vững thực sự là thành phần quan trọng trong nền kinh tế vợi nhiều mô hình liên kết, hợp tác trên cơ sở tôn trọng bản chất, các giá trị và nguyên tắc của kinh tế tập thể, thu hút nông dân, hộ kinh tế cá thể, cá nhân và nhiều tổ chức tham gia kinh tế tập thể, hợp tác xã; không ngừng nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của các thành viên, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Toàn tỉnh có khoảng 250 tổ hợp tác với 2.500 thành viên; 330 hợp tác xã với gần 300.000 thành viên; 02 liên hiệp hợp tác xã.
b) Số hợp tác xã hoạt động đạt loại tốt, khá chiếm từ 70% trên tổng số hợp tác xã của tỉnh; tỷ lệ cán bộ quản lý hợp tác xã tốt nghiệp cao đẳng, đại học đạt từ 50%; có khoảng 80% Giám đốc Hợp tác xã được đào tạo sơ cấp nghề giám đốc.
c) Tổng số lao động làm việc thường xuyên trong hợp tác xã đạt gần 4.000 người (kể cả số lượng cán bộ quản lý trong hợp tác xã).
d) Doanh thu bình quân của HTX đạt 4.000 triệu đồng/HTX/năm. Lợi nhuận bình quân của HTX đạt 200 triệu đồng/HTX/năm.
đ) Phấn đấu xây dựng tối thiểu 12 hợp tác xã kinh doanh tổng hợp theo chuỗi giá trị với quy mô cấp huyện.
e) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, phấn đấu đến năm 2030 tỉnh có khoảng 10% hợp tác xã, tổ hợp tác ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản; thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với hàng hóa nông sản.
f) Tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp và hợp tác xã, phấn đấu có khoảng 30% hợp tác xã nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
g) Xử lý dứt điểm các hợp tác xã đã ngừng hoạt động và các hợp tác xã chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã năm 2012; củng cố, kiện toàn các hợp tác xã yếu kém, hoạt động không hiệu quả.
Khuyến khích phát triển kinh tế tập thể trong các ngành nghề, ở nông thôn và miền núi, ưu tiên xây dựng các mô hình hợp tác xã gắn với chuỗi giá trị, gắn với sản phẩm chủ lực của địa phương, chương trình OCOP...; mở rộng quy mô thành viên. Hợp tác xã tập trung phát triển và cung ứng các dịch vụ phục vụ thành viên, hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; bảo đảm lợi ích hợp pháp của các thành viên.
2. Định hướng phát triển kinh tế tập thể theo ngành, lĩnh vực chủ yếu
a) Định hướng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp
- Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế tập thể, hợp tác xã nông nghiệp trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Phát triển liên hiệp hợp tác xã trong nông nghiệp để phát huy thế mạnh của từng hợp tác xã trong hỗ trợ các hợp tác xã khác và liên kết với doanh nghiệp, hướng đến tiêu thụ sản phẩm ra các địa phương trong cả nước và xuất khẩu.
- Ưu tiên ngân sách Nhà nước hỗ trợ kết cấu hạ tầng cho các hợp tác xã nông nghiệp. Nâng cao năng lực tài chính, quản trị điều hành, hiệu quả hoạt động, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất của các hợp tác xã, tạo điều kiện tăng khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng.
- Khuyến khích hợp tác xã nông nghiệp tổ chức sản xuất nông nghiệp gắn với sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho thành viên tạo thành chuỗi giá trị khép kín.
- Phát triển các mô hình kinh tế tập thể trong lĩnh vực trồng trọt (lúa gạo, trái cây, rau màu), chăn nuôi (gia súc, gia cầm các loại), lâm nghiệp, thủy sản (nuôi trồng, khai thác), diêm nghiệp gắn với tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Xây dựng Đề án phát triển hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tuyên truyền, vận động thành lập mới hợp tác xã nông nghiệp ở các địa bàn, lĩnh vực nông nghiệp mà các sản phẩm chủ lực còn ít hoặc chưa có hợp tác xã; phát triển quy mô thành viên trong các hợp tác xã, bảo đảm các địa bàn sản xuất nông nghiệp đều có hộ nông dân tham gia hợp tác xã.
b) Định hướng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ
- Đối với phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
+ Tiếp tục củng cố và mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động của các hợp tác xã hiện có. Chú trọng phát triển các mô hình hợp tác xã gắn với các chương trình khuyến công, chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển ngành nghề, xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
+ Từng bước nghiên cứu xây dựng một số hợp tác xã dịch vụ công nghiệp ở những vùng có nhiều làng nghề, cụm công nghiệp nông thôn, tạo tiền đề cho việc hình thành, phát triển các làng nghề mới. Giúp đỡ các hợp tác xã hiện đại hóa trang thiết bị, đổi mới công nghệ và sản phẩm, nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất.
+ Chú trọng phát triển các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, tập trung vào mở mang, phát triển các ngành nghề truyền thống, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất cơ khí phục vụ nông nghiệp, bảo quản chế biến nông sản, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
- Đối với phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ
+ Xây dựng mô hình hợp tác xã thương mại theo hướng dịch vụ đa ngành nhằm phục vụ tốt nhu cầu sản xuất, đồng thời góp phần tiêu thụ nông sản cho nông dân.
+ Khuyến khích phát triển các hợp tác xã theo hướng kinh doanh tổng hợp (mua bán hàng hóa, gia công chế biến, cung ứng dịch vụ), khuyến khích các hợp tác xã tham gia vào hệ thống phân phối hoặc chuỗi kinh doanh của các liên hiệp hợp tác xã thương mại hoặc các doanh nghiệp lớn nhằm liên kết để nâng cao khả năng cạnh tranh.
+ Phát triển hợp tác xã kinh doanh và quản lý chợ trên các địa bàn theo mô hình hợp tác xã kinh doanh và quản lý chợ (đối với các hợp tác xã trúng thầu hoặc được giao quản lý chợ) hoặc hợp tác xã là chủ đầu tư kết hợp kinh doanh và quản lý chợ.
c) Định hướng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực xây dựng
- Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã hiện có nhằm cung cấp dịch vụ cho thành viên, hiện đại hóa máy móc thi công, đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ tiên tiến. Tham gia đấu thầu thi công hoặc ký hợp đồng thi công với chủ đầu tư; tổ chức giám sát; quản lý thi công theo quy định. Liên kết giữa các hợp tác xã việc làm và hợp tác xây dựng để chia sẻ công việc trong lĩnh vực xây dựng.
- Kiến nghị, đề xuất với các bộ, ngành Trung ương đưa các quy định về chính sách liên quan đến kinh tế tập thể, hợp tác xã vào xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của ngành xây dựng, đặc biệt là quan tâm đến chính sách hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Hỗ trợ thành lập, phát triển các hợp tác xã xây dựng kiểu mới nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên là cá thể, hộ gia đình, các pháp nhân, kể cả các doanh nghiệp tư nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, như: sản xuất hoặc cung ứng vật liệu xây dựng; tư vấn, khảo sát thiết kế xây dựng; thi công xây dựng; trang thiết bị phục vụ xây dựng.
- Xây dựng và phát triển mô hình hợp tác xã xây dựng áp dụng công nghệ chế tạo sẵn quy mô lớn theo hướng đa ngành nghề, kết hợp xây dựng, khai thác, sản xuất, cung cấp vật liệu xây dựng, thi công xây lắp...
d) Định hướng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực giao thông vận tải
- Tăng cường số lượng, chất lượng trong các hợp tác xã theo hướng hợp tác xã tập trung chuyên kinh doanh vận tải, tách bạch với hợp tác xã dịch vụ hỗ trợ. Trên cơ sở đó xây dựng tính chuyên nghiệp và quy mô trong tổ chức quản lý, điều hành hoạt động vận tải.
- Nâng cao chất lượng, đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực hợp tác xã vận tải đường bộ; nâng cao chất lượng phương tiện vận chuyển, đáp ứng tối đa tiêu chí an toàn trên mọi lộ trình, rút ngắn thời gian di chuyển, giá thành hợp lý, dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt, ứng dụng công nghệ trong vận hành, quản lý.
- Tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ, liên kết giữa các hợp tác xã vận tải thủy và vận tải đường bộ và các đơn vị kinh doanh vận tải để hình thành mạng lưới vận tải đa phương thức, tạo điều kiện thuận lợi phát triển vận tải hàng hóa, hành khách.
đ) Định hướng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực tín dụng
- Phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo đúng mục tiêu, tôn chỉ của loại hình tổ chức tín dụng là hợp tác xã theo quy định của pháp luật; có cơ cấu tổ chức, đủ năng lực tài chính, năng lực quản trị, điều hành, kiểm soát, bảo đảm hoạt động an toàn, hiệu quả, ổn định và bền vững.
- Nâng cao khả năng tiếp cận tài chính của thành viên quỹ tín dụng nhân dân, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển nông nghiệp - nông thôn, xóa bỏ tình trạng cho vay nặng lãi, đảm bảo an sinh xã hội và xóa đói, giảm nghèo bền vững, góp phần thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tập thể, trong đó nòng cốt là các hợp tác xã.
- Thực hiện tính liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn, bảo đảm an toàn hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh.
e) Định hướng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong các lĩnh vực khác
- Khuyến khích thành lập các hợp tác xã do hội viên của các đoàn thể chính trị - xã hội (Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh) làm chủ; bảo đảm các quy định phù hợp với tính chất, đặc điểm của tổ chức nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các hội viên tham gia thành lập hợp tác xã; tuyên truyền, vận động hội viên tích cực tham gia thành lập hợp tác xã.
3. Định hướng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã theo vùng
a) Vùng miền núi
- Củng cố, phát triển và nhân rộng các mô hình hợp tác xã kiểu mới gắn với phát triển các sản phẩm chủ lực của địa phương, sản phẩm nổi tiếng, đặc trưng của vùng như: phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm và sản phẩm từ gia súc, gia cầm đặc trưng (trâu, bò, heo, gà...), nuôi trồng và chế biến thủy sản, cây ăn quả (bưởi, mít, ổi...), phát triển, nhân rộng vùng sản xuất và chế biến các sản phẩm từ rau, màu nổi tiếng (ớt sim rừng, rau rừng...), sản xuất, chế biến các sản phẩm từ cây dược liệu, cây trồng đặc trưng (khổ qua rừng, gừng gió, sâm, chè...).
- Hình thành, phát triển các hợp tác xã trồng rừng để ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, liên kết tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiệp chế biến tiêu thụ lâm sản trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, phát triển các mô hình hợp tác xã sản xuất các sản phẩm OCOP, gắn với du lịch cộng đồng, miền núi nhằm phát huy lợi thế về văn hóa dân tộc đặc sắc, du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng...
b) Vùng đồng bằng
- Tập trung phát triển các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, hợp tác xã chế biến sản phẩm, hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với các sản phẩm chủ lực của địa phương. Liên kết, phát triển vùng sản xuất, chế biến các sản phẩm nông nghiệp, rau an toàn, vùng sản xuất cây ăn quả, vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản phù hợp với quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Xóa bỏ nhận thức, mô hình hoạt động hợp tác xã kiểu cũ; nâng cao chất lượng bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo về kinh tế tập thể; nâng cao giá trị của hợp tác xã đối với thành viên, người lao động về cung ứng dịch vụ, tăng thu nhập, nâng cao đời sống, nhất là địa bàn nông thôn. Đóng góp tích cực vào các chương trình xóa đói, giảm nghèo, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; thực hiện hiệu quả các vấn đề về văn hóa, xã hội.
c) Vùng ven biển, hải đảo
- Củng cố, phát triển các hợp tác xã đánh bắt và khai thác hải sản xa bờ gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo trên địa bàn tỉnh, các hợp tác xã nuôi trồng thủy sản.
- Hình thành, phát triển các hợp tác xã tham gia thu mua, chế biến thủy, hải sản, làm gia tăng giá trị sản phẩm.
- Phát triển các hợp tác xã du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa đặc sắc của địa phương, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ quốc phòng - an ninh.
Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được phân công xây dựng giải pháp cụ thể nhằm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong thời gian tới, trong đó tập trung vào nhóm giải pháp sau:
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, hợp tác xã
a) Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền, quán triệt đối với cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và người dân về bản chất, khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của hợp tác xã trong điều kiện mới; tránh tình trạng nhận thức không thống nhất, không đầy đủ, bị chi phối, ảnh hưởng bởi định kiến về mô hình hợp tác xã kiểu cũ; xác định rõ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã là xu thế tất yếu, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của các sở, ngành, địa phương.
Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã là nội hàm của tái cơ cấu nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Hợp tác xã chính là liên kết của các hộ nông dân, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã không làm mất đi vai trò của kinh tế hộ mà còn nâng đỡ, phát huy sức mạnh cho kinh tế hộ phát triển. Hiệu quả của hợp tác xã chính là hiệu quả của hộ gia đình, hợp tác xã phát triển thì đời sống hộ thành viên ở nông thôn mới được nâng cao.
b) Đưa nội dung phát triển kinh tế tập thể vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm; nghiên cứu tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành Nghị quyết về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
c) Rà soát, nghiên cứu đưa nội dung giảng dạy về kinh tế tập thể vào trong Trường chính trị tỉnh, các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp với các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thúc đẩy, lan tỏa tinh thần khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong hợp tác xã.
đ) Xây dựng nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, tuyên truyền phù hợp cho từng đối tượng để việc tuyên truyền thiết thực và hiệu quả, với nhiều hình thức đa dạng, phong phú như: Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, mở các chuyên mục về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức triển lãm, hội chợ giới thiệu các sản phẩm của hợp tác xã, xây dựng các phóng sự về hợp tác xã, phát động phong trào thi đua trong các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
e) Khen thưởng, nhân rộng, kịp thời phổ biến các mô hình thí điểm, các điển hình tiên tiến các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả trên địa bàn tỉnh, từng bước khẳng định kinh tế tập thể, hợp tác xã là thành phần kinh tế quan trọng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
2. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách
a) Tiến hành tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 trên địa bàn tỉnh khi có hướng dẫn của Trung ương; đề xuất, kiến nghị Trung ương sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012 không còn phù hợp khi triển khai, áp dụng thực tế.
b) Rà soát, kiến nghị với các bộ, ngành để hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện để kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển bền vững, phù hợp với xu thế phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh trong mỗi giai đoạn phát triển.
c) Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã theo từng giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030 theo ngành, lĩnh vực được giao; tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn lực thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và điều kiện cụ thể của tỉnh theo từng giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030.
d) Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã cần tập trung, tránh dàn trải, phân tán và thiếu nguồn lực thực hiện. Tập trung chỉ đạo, triển khai có hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
đ) Khẩn trương hoàn thiện quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã, cân đối, bố trí cấp bổ sung vốn cho Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã của tỉnh đê tạo điều kiện hỗ trợ hợp tác xã vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh theo quy định.
a) Củng cố vai trò, kiện toàn Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể cấp tỉnh, huyện theo hướng Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo nhằm tạo sự thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt, toàn diện trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp, điều hành giữa các sở, ngành, địa phương trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Tăng cường trách nhiệm của các thành viên là các cơ quan chuyên môn trong Ban Chỉ đạo các cấp và chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực được phân công; chủ động đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp nhằm đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
b) Rà soát, củng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể thống nhất từ tỉnh đến huyện theo hướng Sở Kế hoạch và Đầu tư, phòng Tài chính - Kế hoạch giúp UBND cấp tỉnh, huyện quản lý nhà nước về kinh tế tập thể; các sở, ngành liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế tập thể theo ngành, lĩnh vực được phân công.
Các sở, ngành, địa phương bố trí tổ chức, công chức chuyên trách đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã, tránh tình trạng không có tổ chức hoặc cán bộ chuyên trách theo dõi về kinh tế tập thể, hợp tác xã.
c) Nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã theo hướng tăng cường kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật của hợp tác xã; hỗ trợ, hướng dẫn để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hợp tác xã hoạt động. Chính quyền các cấp cần phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của hợp tác xã, không can thiệp vào công việc nội bộ của hợp tác xã đặc biệt là phương án sản xuất kinh doanh và công tác nhân sự.
d) Tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã; phát triển nguồn nhân lực, xây dựng chương trình giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao; bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực quản lý, kinh tế, thương mại, công nghệ cho thành viên, những người tham gia kinh tế tập the.
đ) Quan tâm, phát triển các tổ chức, cơ sở đảng, đoàn thể trong tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã.
a) Hướng dẫn tổ chức, củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. Phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo vệ lợi ích của thành viên trong hợp tác xã; vận động thành viên hợp tác xã góp vốn và nâng mức vốn góp; vận động hợp tác xã thu hút thêm thành viên mới; quan tâm phát triển cả hợp tác xã nông nghiệp và phi nông nghiệp.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn xử lý đối với các trường hợp hợp tác xã không đăng ký và tổ chức lại hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012; giải thể các hợp tác xã không hoạt động nhưng vướng mắc về công nợ, vốn góp, không để các hợp tác xã tồn tại hình thức và các hợp tác xã hoạt động không đúng bản chất để lành mạnh hóa khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã.
c) Tiếp tục thực hiện tốt chính sách đào tạo và thu hút cán bộ có trình độ về công tác tại các hợp tác xã ở nông thôn, miền núi. Có chế độ ưu đãi và quy định cụ thể để giữ lại được những cán bộ hợp tác xã giỏi, có năng lực quản lý và tâm huyết đối với hợp tác xã. Tiếp tục hỗ trợ cho các hợp tác xã có nhu cầu và đủ điều kiện thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho cán bộ hợp tác xã.
d) Tăng cường năng lực quản trị hợp tác xã theo hướng công khai, minh bạch thông qua các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước; củng cố bộ máy kế toán; bồi dưỡng, nâng cao trình độ năng lực quản lý, kinh tế, thương mại, công nghệ cho thành viên, những người tham gia kinh tế tập thể, hợp tác xã. Tạo điều kiện cho hợp tác xã tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
đ) Xây dựng mô hình hợp tác xã và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, chương trình OCOP nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên; khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, từng bước thực hiện chuyển đổi số nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm.
5. Tăng cường vai trò, trách nhiệm và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên minh Hợp tác xã tỉnh
a) Củng cố tổ chức của Liên minh Hợp tác xã tỉnh, bảo đảm thống nhất về tổ chức và hoạt động, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ; nâng cao chất lượng, năng lực đội ngũ cán bộ, đổi mới phương pháp làm việc phù hợp với yêu cầu, tính chất của tổ chức Liên minh Hợp tác xã trong giai đoạn mới; tăng cường trách nhiệm của Liên minh Hợp tác xã tỉnh với vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên.
b) Đẩy mạnh và đổi mới phương thức tuyên truyền về chủ trương, chính sách pháp luật hợp tác xã, lợi ích của hợp tác xã mang lại cho các thành viên để nâng cao nhận thức của người dân và các cấp, các ngành về hợp tác xã kiểu mới. Xây dựng chương trình phối hợp nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền về kinh tế tập thể, hợp tác xã giữa Liên minh Hợp tác xã tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên.
c) Phát huy vai trò để hướng đến đẩy mạnh dịch vụ công trong việc tư vấn thành lập, củng cố, kiện toàn hợp tác xã, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã, đào tạo nghề cho thành viên hợp tác xã, cung cấp thông tin thị trường và các hoạt động hỗ trợ tiếp thị cho các hợp tác xã và các thành viên; tư vấn pháp luật và các dịch vụ hỗ trợ khác (tín dụng, tư vấn khoa học và công nghệ, thị trường...).
d) Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh; nghiên cứu đề xuất đổi mới mô hình Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã để tăng khả năng huy động nguồn lực từ thị trường.
đ) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên và người lao động; đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý hợp tác xã và đào tạo nghề cho thành viên phù hợp với điều kiện và tình hình mới.
e) Xây dựng mô hình hợp tác xã gắn với chuỗi giá trị, gắn với sản phẩm chủ lực của địa phương, chương trình OCOP để nhân rộng; nâng cao năng lực hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu sản phẩm chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị, bảo đảm xây dựng nông thôn mới bền vững; đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng để động viên khuyến khích các hợp tác xã.
a) Xác định rõ vai trò và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, đặc biệt là người đứng đầu trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. Đưa phát triển kinh tế tập thể là một trong những nội dung quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Củng cố và phát triển tổ chức đảng trong các hợp tác xã theo quy định của Đảng, trên cơ sở tôn trọng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của hợp tác xã.
c) Tăng cường tuyên truyền, vận động hội viên, nhân dân nắm rõ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; gắn các hoạt động của tổ chức hội với các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới; thực hiện tốt chức năng giám sát việc thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 và các chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
d) Phát huy vai trò và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong vận động, giáo dục quần chúng, thành viên tự nguyện tham gia và thực hiện các quy định pháp luật về kinh tế tập thể, hợp tác xã; đồng thời, Mặt trận Tổ quốc cần có chương trình, kế hoạch hành động, phối hợp với các tổ chức thành viên trong việc phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
Tiếp tục huy động mọi nguồn lực xã hội để phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, bao gồm nguồn lực trong nước, phát triển hợp tác quốc tế về kinh tế tập thể, hợp tác xã. Tranh thủ nguồn lực quốc tế để hỗ trợ các hợp tác xã, khuyến khích và tạo điều kiện hợp tác quốc tế trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã nhất là việc tiếp thu kinh nghiệm của các nước, vùng lãnh thổ có phong trào hợp tác xã mạnh. Tiếp thu các hỗ trợ phát triển trong việc thành lập và nâng cao năng lực hợp tác xã ...
Duy trì tốt mối quan hệ hiện có với các tổ chức quốc tế và tranh thủ sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế về tài chính, trang thiết bị, kỹ thuật... Bên cạnh đó không ngừng mở rộng, tìm kiếm các đối tác mới để hỗ trợ cho kinh tế hợp tác xã phát triển.
8. Xây dựng, triển khai một số chương trình, đề án hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
a) Triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
b) Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh”.
c) Các Chương trình, Đề án khi Trung ương ban hành.
1. Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương bố trí vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch vốn đầu tư trung hạn và kinh phí sự nghiệp giai đoạn 2021 - 2030 để thực hiện.
2. Kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình đầu tư công giai đoạn 2021 - 2030.
3. Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế và kinh phí hợp pháp khác.
4. Kinh phí đóng góp từ các tổ chức kinh phí tập thể và các doanh nghiệp liên kết với tổ chức kinh tế tập thể.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương để thực hiện kế hoạch.
c) Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã khi có hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố định kỳ 2 năm/lần đánh giá, sơ kết kết quả thực hiện kế hoạch, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn sự nghiệp để thực hiện kế hoạch.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch hành động phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng Đề án phát triển hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chuyên ngành việc thực hiện kế hoạch trên địa bàn tỉnh; định kỳ 2 năm/lần báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
4. Các Sở: Công Thương, Giao thông vận tải, Xây dựng
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch hành động của ngành, lĩnh vực phụ trách.
b) Lồng ghép các nội dung của kế hoạch thực hiện Chiến lược trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực phụ trách.
c) Tổ chức tuyên truyền trong cán bộ, công chức, người lao động của ngành về tinh thần và nội dung của kế hoạch. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chuyên ngành việc thực hiện kế hoạch, định kỳ 2 năm/lần báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch hành động của ngành, lĩnh vực phụ trách; tiếp tục triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch về các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong đề án củng cố hoạt động hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 209/QĐ-NHNN ngày 31/01/2019 và Quyết định số 1173/QĐ-NHNN ngày 30/5/2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
b) Định kỳ 2 năm/lần xây dựng báo cáo kết quả thực hiện thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh
a) Chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện và tham gia triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ; tuyên truyền, vận động, huy động sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong việc triển khai thực hiện kế hoạch.
b) Định kỳ 2 năm/lần xây dựng báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã ở địa phương. Lồng ghép các nội dung của kế hoạch trong quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phương. Bố trí nguồn lực của địa phương để thực hiện có hiệu quả kế hoạch.
b) Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân về kế hoạch và chương trình, kế hoạch hành động của huyện, thị xã, thành phố thực hiện kế hoạch.
c) Tổ chức triển khai, tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này đến từng hợp tác xã trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
d) Xây dựng, triển khai và nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hiệu quả tại địa phương và các mô hình đã thành công trên địa bàn tỉnh.
đ) Định kỳ 2 năm/lần xây dựng báo cáo kết quả thực hiện trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Giao thông vận tải, Xây dựng; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |