ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
19 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN CƠ BẢN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP
ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý, kết
nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Thông
tin và Truyền thông tại Công văn số 28/STTTT- CNTT-BCVT ngày 11 tháng 01 năm
2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận
hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin cơ bản tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- Lưu VT, Vân, VXNV (Nhung).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
CƠ BẢN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 99/QĐ-UBND ngày 19/01/2023 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách
nhiệm và quyền hạn trong quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống
thông tin cơ bản tỉnh Bắc Kạn (địa chỉ truy cập:
https://thongtincoban.backan.gov.vn).
2. Quy chế này áp dụng đối với
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường,
thị trấn; các tổ chức và cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng hệ thống thông
tin cơ bản tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống thông tin cơ bản tỉnh
Bắc Kạn: Là công cụ giúp cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp và người dân
tra cứu, cung cấp và trao đổi thông tin trên hệ thống kịp thời nắm bắt các
thông tin về các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh để nâng cao
hiệu quả, phục vụ đắc lực cho việc quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, các
chính sách đầu tư để từ đó thu hút ngày càng nhiều du khách, nhà đầu tư đến với
tỉnh Bắc Kạn.
Hệ thống được tích hợp trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn.
2. Thành viên: Là các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn;
các tổ chức và cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng hệ thống thông tin cơ bản
tỉnh Bắc Kạn được Sở Thông tin và Truyền thông tạo lập, cấp tài khoản và mật khẩu
để tham gia cung cấp, trao đổi thông tin trên hệ thống.
3. Tương tác trực tuyến: Là việc
thành viên đăng nhập tài khoản trên thiết bị máy tính hoặc thiết bị điện thoại
di động để truy cập vào Hệ thống thông tin cơ bản tỉnh Bắc Kạn và thực hiện việc
đăng tải, xử lý và quản lý thông tin.
4. Người dùng: Là những người
truy cập địa chỉ https://thongtincoban.backan.gov.vn để tìm kiếm, tra cứu thông
tin và sử dụng các dịch vụ do hệ thống cung cấp.
Điều 3.
Nguyên tắc cung cấp thông tin trên Hệ thống
1. Thông tin cung cấp lên Hệ
thống phải đúng với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước; tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
Nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet; phục vụ
công tác quản lý Nhà nước và nhu cầu khai thác thông tin của các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp.
2. Việc đăng tải, trích dẫn, sử
dụng thông tin phải ghi rõ nguồn của thông tin theo quy định.
3. Các thông tin, dữ liệu được
thu thập, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng trên hệ thống đảm bảo tính
chính xác, trung thực, khách quan và thống nhất với dữ liệu của các cơ quan,
đơn vị, địa phương công bố, cung cấp.
Chương II
QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN CƠ BẢN TỈNH BẮC KẠN
Điều 4.
Hình thức khai thác, cung cấp, cập nhật và xử lý thông tin, dữ liệu trên Hệ
thống
1. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm xử lý thông tin, dữ liệu trước khi được cập nhật vào cơ sở dữ liệu
của hệ thống thông tin để đảm bảo tính hợp lý, thống nhất.
2. Hình thức cung cấp, cập nhật
thông tin, dữ liệu vào cơ sở dữ liệu được thực hiện thông qua việc kết nối,
chia sẻ, liên thông dữ liệu giữa các hệ thống thông tin và cập nhập dữ liệu trực
tiếp qua phần mềm.
Điều 5. Quy
định về cung cấp, cập nhật thông tin lên Hệ thống
1. Thông tin cơ bản về tình
hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh định kỳ được cập nhật số liệu tự
động qua Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh; số liệu tại Cục Thống kê tỉnh và
các sở, ban, ngành, địa phương liên quan dưới hình thức cung cấp số liệu chính
thức dạng dữ liệu điện tử (văn bản, tài liệu điện tử phải đảm bảo giá trị pháp
lý).
2. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân
cập nhật trực tiếp thông tin về cơ sở dữ liệu trên Hệ thống thông tin cơ bản tỉnh
Bắc Kạn thuộc thẩm quyền quản lý lên phần mềm bằng tài khoản được cấp khi có biến
động; cung cấp thông tin phục vụ việc cập nhật, nâng cấp phần mềm cho Sở Thông
tin và Truyền thông khi có yêu cầu.
3. Thành phần dữ liệu Hệ thống
thông tin cơ bản tỉnh Bắc Kạn cập nhật trên hệ thống thực hiện theo quy định
hiện hành và văn bản, tài liệu điện tử phải đảm bảo giá trị pháp lý.
Điều 6.
Nguyên tắc quản lý, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin cơ bản tỉnh Bắc
Kạn
1. Sở Thông tin và Truyền thông
thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, kiểm tra tính chính xác của thông tin, tổng hợp
và cập nhật thông tin do các thành viên được cấp tài khoản cung cấp vào cơ sở dữ
liệu của hệ thống đảm bảo theo đúng các quy định nêu tại Điều 3 của Quy chế
này.
2. Việc khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu trên hệ thống phải đảm bảo đúng mục đích, tuân thủ các quy
định của pháp luật.
3. Hệ thống thông tin cơ bản tỉnh
Bắc Kạn được kết nối liên thông với Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh; cơ sở dữ
liệu của các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tuân thủ theo Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh để tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
4. Các thành viên được Sở Thông
tin và Truyền thông cấp tài khoản và phân quyền sử dụng hệ thống để cập nhật,
tra cứu, truy xuất, cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý theo quy
định.
5. Cá nhân được giao nhiệm vụ
quản lý, khai thác, sử dụng hệ thống có trách nhiệm quản lý, bảo đảm an toàn bảo
mật thông tin về tài khoản đơn vị. Việc giao tài khoản đơn vị cho cá nhân phụ
trách được thực hiện bằng quyết định của thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
Điều 7. Đảm
bảo an toàn bí mật thông tin hệ thống thông tin cơ bản tỉnh Bắc Kạn
1. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho Hệ thống thông tin cơ bản
tỉnh Bắc Kạn; định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá an toàn thông tin cho hệ
thống.
2. Các đơn vị, tổ chức, các
nhân được phân quyền cập nhật, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin cơ bản tỉnh
Bắc Kạn phải có trách nhiệm bảo mật an toàn thông tin tài khoản truy cập (gồm:
tên đăng nhập và mật khẩu); không để bị đánh cắp và sử dụng trái phép tài
khoản truy cập và thông tin tài khoản trên Internet gây phương hại đến thông
tin của tỉnh.
3. Khi phát hiện có sự cố mất
an toàn thông tin, các thành viên phải báo ngay cho Sở Thông tin và Truyền
thông để phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý theo đúng quy định.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN,
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, người sử dụng
1. Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện quy chế quản lý, khai thác sử dụng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu Hệ
thống thông tin cơ bản tỉnh Bắc Kạn trong cơ quan, đơn vị và các đơn vị thuộc
phạm vi quản lý.
2. Quản lý tài khoản được cấp,
giao nhiệm vụ cho công chức, viên chức quản lý và sử dụng tài khoản để thực hiện
việc cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng Hệ thống thông tin cơ bản tỉnh Bắc
Kạn của cơ quan, đơn vị mình theo đúng quy định.
3. Theo dõi, kiểm tra việc cập
nhật các thông tin về cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin cơ bản tỉnh Bắc Kạn thuộc
thẩm quyền quản lý theo định kỳ. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của
các thông tin thuộc thẩm quyền quản lý đã được cập nhật vào hệ thống và đảm bảo
tính thống nhất với hồ sơ giấy hợp lệ lưu trữ tại cơ quan, đơn vị.
4. Nghiên cứu, phát hiện và báo
cáo với cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý các vấn đề phát sinh trong công tác quản
lý cơ sở dữ liệu điện tử.
5. Sử dụng dịch vụ Hệ thống
thông tin cơ bản trong phạm vi cho phép, tuân thủ các quy định về an toàn bảo mật
thông tin.
6. Đề nghị cấp tài khoản người
dùng và phân quyền sử dụng cho các cơ quan, đơn vị đơn vị thuộc thẩm quyền quản
lý gửi Sở Thông tin và Truyền thông khi có thay đổi.
7. Chuẩn bị các điều kiện kỹ
thuật cần thiết phục vụ kết nối, cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu.
8. Định kỳ ngày cuối cùng của
quý hoặc đột xuất cung cấp, cập nhật các thông tin, dữ liệu thuộc ngành quản lý
cho Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Phân quyền chia sẻ dữ liệu,
kết nối về Hệ thống thông tin cơ bản khi có yêu cầu từ các cơ quan, đơn vị được
quy định tại khoản 2 Điều 8.
2. Quản lý, vận hành và đảm bảo
an toàn thông tin cho hệ thống; kịp thời hỗ trợ, xử lý các sự cố kỹ thuật
phát sinh; phối hợp với đơn vị liên quan thực hiện việc cấp tài khoản người
dùng và cấp lại mật khẩu người dùng.
3. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị điều chỉnh, nâng cấp các tính năng trong hệ thống bảo đảm phù
hợp với thực tiễn và đảm bảo an toàn thông tin theo quy định.
4. Tham mưu, trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định kinh phí phục vụ việc đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật
và nâng cấp, cập nhật hệ thống đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Cơ quan, đơn vị và cá nhân
nêu tại khoản 2 Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Cơ quan, đơn vị và cá nhân
vi phạm Quy chế này tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan kịp
thời phản ánh về Sở Thông tin và truyền thông tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định, điều chỉnh nội dung Quy chế cho phù hợp./.