Quyết định 99/2003/QĐ-UB bổ sung Quyết định 20/1998/QĐ-UB quy định về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 99/2003/QĐ-UB
Ngày ban hành 21/08/2003
Ngày có hiệu lực 21/08/2003
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Hoàng Văn Nghiên
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 99/2003/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2003 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC: ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 20/1998/QĐ-UB NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 1998 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
Căn cứ Quyết định số 20/1998/QĐ-UB ngày 30 tháng 6 năm 1998 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định về bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2003/NQ-HĐ ngày 13 tháng 2 năm 2003 của Hội đồng nhân dân Thành phố khóa XII (kỳ họp thứ 8 từ ngày 11 đến ngày 13 tháng 2 năm 2003);
Theo đề nghị của Liên ngành: Sở Tài chính Vật giá, Sở Địa chính - Nhà đất, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thuế Thành phố và Thường trực Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng thành phố.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung một số Điều của Quyết định số 20/1998/QĐ-UB ngày 30 tháng 6 năm 1998 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định về bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố, như sau:

1/ Sửa đổi Điều 4 như sau:

a- Giá đất làm căn cứ lập phương án bồi thường thiệt hại đất nông nghiệp, lâm nghiệp tại các xã thuộc huyện ngoại thành:

a.1- Giá bồi thường thiệt hại đất nông nghiệp, lâm nghiệp khi Nhà nước thu hồi, bằng giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp hạng 1, nhân với hệ số (K) quy định dưới đây, trừ đi phần chênh lệnh giữa giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp hạng 1 và giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp bị thu hồi theo hạng.

Giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp theo hạng được xác định trên cơ sở khung giá quy định tại Quyết định số 33/1998/QĐ-UB ngày 10 tháng 9 năm 1998 của Ủy ban nhân dân Thành phố.

a.2- Hệ số (K) làm căn cứ xác định giá bồi thường thiệt hại tại các xã thuộc các huyện ngoại thành được quy định như sau:

- Đất nông nghiệp tại các xã ven đô thuộc các huyện Từ Liêm, Thanh Trì, Gia Lâm: K=2,7.

- Đất nông nghiệp tại các xã loại 1 thuộc các huyện Từ Liêm, Thanh Trì, Gia Lâm: K=2,6.

- Đất nông nghiệp tại các xã loại 2 thuộc các huyện Từ Liêm, Thanh Trì, Gia Lâm và xã loại 1 của huyện Đông Anh: K=2,5.

- Đất nông nghiệp tại các xã còn lại thuộc huyện Đông Anh: K=2,4.

- Đất nông nghiệp, lâm nghiệp ở các xã đồng bằng loại 1 thuộc huyện Sóc Sơn: K=2,3.

- Đất nông nghiệp, lâm nghiệp ở các xã đồng bằng loại 2 thuộc huyện Sóc Sơn: K=2,2.

- Đất nông nghiệp, lâm nghiệp ở các xã còn lại thuộc huyện Sóc Sơn: hệ số K=2,0.

Đối với dự án thu hồi đất thuộc địa giới hành chính của nhiều xã có hệ số K khác nhau thì phần diện tích đất của dự án nằm trên địa phận xã nào áp dụng theo hệ số K của xã đó theo đúng quy định trên.

Việc phân loại xã căn cứ vào quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.

Ngoài phần bồi thường trên, các trường hợp bị thu hồi đất còn được nhận các khoản hỗ trợ theo quy định tại Mục a/b/ Khoản 3/ Điều này.

b- Giá đất làm căn cứ lập phương án bồi thường thiệt hại đất nông nghiệp trong nội thành, nội thị trấn:

Giá đất nông nghiệp trong nội thành, nội thị được xác định theo vị trí, theo khu vực và quá trình thực hiện đô thị hóa. Cụ thể như sau:

b.1- Giá đất nông nghiệp trong nội thành.

b.1.1- Khu vực thuộc các phường của quận Hoàn Kiếm (trừ phường Phúc Tân), quận Ba Đình (trừ phường Phúc Xá), quận Đống Đa, quận Hai Bà Trưng (trừ các phường tại tiết b.1.2), phường Thụy Khuê, quận Tây Hồ:

- Các thửa đất tiếp giáp với đường phố có đặt tên, mức giá áp dụng từ 550.000 đồng/m2 đến 800.000 đồng/m2.

- Các thửa đất nằm ở các vị trí còn lại, mức giá áp dụng từ 350.000 đồng/m2 đến 500.000 đồng/m2.

b.1.2- Khu vực thuộc các phường: Vĩnh Tuy, Minh Khai, Mai Động, Thanh Lương, Giáp Bát, Hoàng Văn Thụ, Tân Mai, Tương Mai, Trương Định, Bạch Đằng, quận Hai Bà Trưng; phường Phúc Tân, quận Hoàn Kiếm; phường Phúc Xá, quận Ba Đình; phường Quảng An, Yên Phụ, Bưởi, quận Tây Hồ, áp dụng theo cácmức giá sau đây:

[...]