Quyết định 980/QĐ-UBND năm 2007 quy định tạm thu, nộp thuế giá trị gia tăng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước do tỉnh Bình Phước ban hành
Số hiệu | 980/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 05/06/2007 |
Ngày có hiệu lực | 05/06/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Phước |
Người ký | Phạm Văn Tòng |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 980/QĐ-UBND |
Đồng Xoài, ngày 05 tháng 6 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THU, NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số 17/2006/CT-UBND ngày 23/8/2006 của UBND tỉnh về việc tăng cường quản lý chống thất thu Ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và vận tải;
Căn cứ Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn tập trung quản lý các khoản thu Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục thuế và Giám đốc Kho bạc Nhà nước Bình Phước tại Tờ trình số 558/LN-CT-KBNN, ngày 25/4/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thu, nộp thuế giá trị gia tăng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước được thanh toán qua Kho bạc Nhà nước.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TẠM THU, NỘP
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 980/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2007 của UBND
tỉnh )
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, đối với những công trình xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN đã được bố trí và thanh toán cho các nhà thầu cùng với việc thanh toán khối lượng hoàn thành. Tuy vậy, trong những năm qua, việc kê khai và nộp thuế của các nhà thầu chưa được nhanh chóng, kịp thời; tình trạng nợ đọng vẫn còn nhiều, đặc biệt là đối với các nhà thầu ngoài tỉnh.
Kho bạc Nhà nước là cơ quan kiểm soát, thanh toán các khoản chi của NSNN, trong đó có vốn xây dựng cơ bản, được UBND tỉnh giao trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc tổ chức, hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các nhà thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp thực hiện. Cơ quan Thuế có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, thanh quyết toán thuế và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Trong khi chờ hướng dẫn cụ thể của Trung ương, việc phối hợp giữa các cơ quan Kho bạc Nhà nước, Thuế, Chủ đầu tư và nhà thầu được thực hiện theo Quy định này, cụ thể như sau:
1. Đối tượng thực hiện
Đối tượng thực hiện việc tạm nộp thuế giá trị gia tăng theo Quy định này là các nhà thầu thực hiện việc xây dựng các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn NSNN và các quỹ tài chính khác của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước, không phân biệt nhà thầu trong tỉnh, hay nhà thầu ngoài tỉnh; nguồn vốn Trung ương hay nguồn vốn địa phương.
2. Tỷ lệ tạm nộp
Nhà thầu có trách nhiệm tạm nộp số thuế giá trị gia tăng bằng 2% trên giá thanh toán khối lượng hoàn thành chưa có thuế tại địa phương nơi thực hiện công trình.
3. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp thu thuế
3.1. Đối với các đơn vị KBNN:
Hướng dẫn Chủ đầu tư cùng các nhà thầu thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đồng thời với việc thanh toán khối lượng hoàn thành. Mở tài khoản tạm thu cho cơ quan Thuế để thực hiện công tác thu nộp; hạch toán kế toán và thông tin, báo cáo theo quy định hiện hành.
3.2. Đối với nhà thầu: