QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI KIỂM TRA LIÊN NGÀNH VỀ
PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MẠI DÂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 978/QĐ-UBND ngày 21/5/2009 của UBND tỉnh
Hưng Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm
vụ, quyền hạn, nguyên tắc hoạt động, quy trình kiểm tra, thủ tục xử phạt, điều kiện, phương tiện hoạt động, chế
độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật và công tác tổng hợp, báo cáo của Đội Kiểm
tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm (sau đây gọi tắt là Đội
Kiểm tra liên ngành 178) được thành lập theo Quyết định số 916/QĐ-UBND ngày
08/5/2007 của UBND tỉnh Hưng Yên.
Điều 2.
Cơ cấu tổ chức
1. Đội Kiểm tra liên ngành có Đội
trưởng, Đội phó và các thành viên là cán bộ của các ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh,
Y tế, mời tham gia của đại diện Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh. Đội làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Đội trưởng trực tiếp điều
hành và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Đội.
Đội phó chịu trách nhiệm trước Đội trưởng về lĩnh vực được phân công phụ trách.
Các thành viên chịu trách nhiệm trước Đội trưởng và Đội phó về thực hiện nhiệm
vụ được giao.
3. Các thành viên của Đội
được UBND tỉnh cấp Thẻ Kiểm tra để sử dụng
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
4. Việc bổ sung, thay thế Đội
trưởng, Đội phó và các thành viên của Đội kiểm tra liên ngành do Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Đội Kiểm tra liên ngành thực hiện chức năng
kiểm tra, đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn và
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên.
Điều 4. Đối
tượng kiểm tra
Các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ
bị lợi dụng dẫn tới hoạt động mại dâm (có sử dụng lao động là vũ nữ, tiếp
viên, nhân viên phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng, ăn uống, giải trí, thư
giãn, chăm sóc sức khỏe) bao gồm: Các cơ sở kinh doanh cho thuê lưu trú (Nhà
nghỉ, khách sạn, nhà trọ, nhà cho thuê...), Các cơ sở kinh doanh dịch vụ
khác như: Nhà hàng, Massage, xông hơi, xoa bóp, tắm nóng lạnh, cắt tóc - gội đầu,
tẩm quất thư giãn, quán cà phê, giải khát, vũ trường, karaoke...; các cơ sở
kinh doanh dịch vụ có thể gián tiếp dẫn tới hoạt động mại dâm như: Kinh doanh
băng, đĩa hình, thẻ nhớ, Internet, trò chơi điện tử, các dịch vụ văn hóa và các
hình thức vui chơi giải trí khác.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 5. Nhiệm
vụ
1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện công tác kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa
bàn tỉnh. Kế hoạch kiểm tra phải xác định rõ nội dung kiểm tra, thời gian, tiến
độ thực hiện, phân công trách nhiệm cụ thể của từng thành viên.
2. Tổ chức theo dõi, khảo sát nắm
chắc tình hình, địa bàn hoạt động để có kế hoạch đấu tranh, ngăn chặn và xử lý
kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong các hoạt
động kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng dẫn tới hoạt động mại dâm.
3. Khi kiểm tra, phát hiện tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật phải yêu cầu đương sự dừng ngay hành
vi vi phạm, tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính, xác lập đầy đủ hồ sơ vi
phạm; đề xuất hình thức xử phạt và chuyển hồ sơ vụ việc đến cơ quan hoặc người
có thẩm quyền xử lý. Đối với trường hợp vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì chuyển
hồ sơ vụ việc đến cơ quan chức năng để tiến hành truy tố theo quy định của pháp
luật.
4. Chủ động phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan và các địa phương trong thực hiện nhiệm vụ để tránh chồng
chéo và nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra. Chủ động đề xuất với các ngành chức
năng của tỉnh các biện pháp quản lý, phòng ngừa, ngăn chặn, hạn chế đến mức thấp
nhất các vụ việc vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn
tỉnh.
5. Chủ trì làm việc với các sở,
ban, ngành liên quan tổ chức hướng dẫn nghiệp
vụ cho các Đội Kiểm tra liên ngành của huyện, thị xã, thành phố nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của lực
lượng này trong việc phối hợp thực hiện kế hoạch kiểm tra trên phạm vi
toàn tỉnh và ở từng địa bàn.
6. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, tổng
hợp tình hình, kết quả hoạt động báo cáo UBND tỉnh, và các ngành chức năng liên
quan.
Điều 6. Quyền
hạn
1. Đội Kiểm tra liên ngành có
quyền yêu cầu chủ hoặc người quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ chấp hành quyết định
kiểm tra và cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, nội dung liên quan đến việc kiểm
tra; hợp tác với Đội trong quá trình thực hiện
kiểm tra, xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
2. Đội Kiểm tra liên ngành được
liên hệ với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan để xác minh, thu thập
thông tin phục vụ điều tra và yêu cầu phối hợp, hỗ trợ trong công tác kiểm tra,
xử lý vi phạm.
3.
Đội Kiểm tra liên ngành có quyền lập biên bản khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính;
thực hiện tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; thực hiện
khám người, khám phương tiện, đồ vật theo thủ tục hành chính, quyết định khám
xét nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính (nếu có) theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2002, Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
4.
Trong khi thi hành nhiệm vụ, Đội Kiểm tra liên ngành được sử dụng phương tiện kỹ thuật để ghi lại tang chứng và chỉ sử dụng kết quả ghi được
làm hồ sơ vụ việc, không được đưa tin khi chưa được phép của cấp có thẩm quyền.
Chương
III
NGUYÊN TẮC HOẠT
ĐỘNG, THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều 7.
Nguyên tắc hoạt động
1. Đội Kiểm tra liên ngành thực hiện kiểm tra theo chương trình, kế
hoạch hàng năm được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Chương trình, kế hoạch kiểm
tra phải được bảo mật theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp có đơn thư khiếu
nại, tố cáo của công dân về tình hình hoạt động mại dâm, theo chỉ đạo của UBND
tỉnh, đề nghị của các cơ quan chức năng có liên quan hoặc do yêu cầu công việc,
cần kiểm tra đột xuất, Đội trưởng Đội Kiểm tra liên ngành quyết định và chỉ đạo
tiến hành kiểm tra, xử lý theo đúng quy định của pháp luật, sau đó báo cáo kết
quả kiểm tra với Chủ tịch UBND tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh
về quyết định của mình.
3. Đội Kiểm tra liên ngành chỉ
được tiến hành kiểm tra (thường xuyên và đột xuất) khi có từ 03 thành
viên trở lên và phải đảm bảo thành phần cần thiết cho việc lập biên bản, xử lý
vi phạm. Thành phần tham gia kiểm tra do Đội trưởng hoặc Đội phó phụ trách
(theo sự phân công của Đội trưởng) triệu tập và chủ trì thực hiện. Việc kiểm
tra phải được tiến hành đúng các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật,
các thành viên của Đội Kiểm tra liên ngành phải xuất trình Thẻ Kiểm tra khi thi
hành nhiệm vụ.
4. Trong quá trình kiểm tra,
các thành viên Đội Kiểm tra liên ngành phải
chấp hành sự chỉ đạo, phân công của Đội trưởng hoặc Đội phó phụ trách;
thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình, không được gây khó khăn, cản trở
cho các hoạt động bình thường của cơ sở kinh doanh dịch vụ và chịu trách nhiệm
về các quyết định xử lý vi phạm của mình.
5. Chế độ họp: Đội Kiểm tra
liên ngành họp hàng tháng đối với các thành viên trực tiếp tham gia các đợt
công tác trong tháng; họp toàn Đội định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm để đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ, kết quả hoạt động và họp Đội đột xuất khi cần thiết.
6. Chế độ báo cáo: Đội Kiểm tra
liên ngành thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình, kết
quả hoạt động của Đội và báo cáo nhanh về các vụ việc đột xuất, có tính chất phức
tạp với UBND tỉnh và các ngành chức năng liên quan để chỉ đạo, phối hợp xử lý kịp
thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
Điều 8. Thủ
tục xử phạt
1. Căn cứ biên bản vi phạm hành
chính được lập đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm, Đội Kiểm tra liên ngành họp,
lập biên bản và có hình thức xử lý phù hợp hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý
vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống mại dâm theo quy định
tại Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ.
2. Đối với hành vi vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực khác có liên quan, Đội Kiểm tra liên ngành họp, lập
biên bản đề xuất hình thức xử lý và chuyển hồ sơ vụ việc đến các cơ quan chức
năng xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Điều 38 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính và các quy định hiện hành.
3. Đối với trường hợp vụ việc
có hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của cơ quan chức năng quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này thì Đội Kiểm tra liên ngành báo cáo Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và xã hội làm việc với các ngành chức năng đề xuất Uỷ ban nhân
dân tỉnh xem xét quyết định.
Chương IV
KINH PHÍ,
PHƯƠNG TIỆN HOẠT ĐỘNG, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH
Điều 9.
Kinh phí
1. Kinh phí hoạt động của Đội
Kiểm tra liên ngành do ngân sách tỉnh đảm bảo, được bố trí trong dự toán kế hoạch
hàng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Việc quản lý, sử dụng, thanh
quyết toán kinh phí hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành thực hiện theo quy định
của chế độ tài chính hiện hành.
2. Nguồn kinh phí thu được từ
việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn mại dâm thực
hiện theo quy định hiện hành, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, hiệu quả.
Điều 10.
Phương tiện hoạt động
Đội
Kiểm tra liên ngành được trang bị các phương tiện, công cụ hỗ trợ khi thi hành
nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trong việc sử dụng và bảo quản phương tiện được
trang bị.
Điều 11.
Chế độ, chính sách
1.
Đội Kiểm tra liên ngành được hưởng chế độ bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Thành viên Đội Kiểm tra liên
ngành trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu bị thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính
mạng thì được hưởng các chính sách, chế
độ trợ cấp theo quy định tại Điều 13 Nghị định
số 178/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương V
KHEN THƯỞNG,
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12.
Khen thưởng
Tập thể, thành viên Đội Kiểm
tra liên ngành có thành tích trong công tác được khen thưởng. Trình tự, thủ tục,
hồ sơ khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng và các
quy định hiện hành về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh.
Điều 13. Kỷ
luật
Trong khi thi hành nhiệm vụ,
thành viên Đội Kiểm tra liên ngành có hành vi vi phạm thì Đội trưởng có trách
nhiệm báo cáo bằng văn bản với Chủ tịch UBND tỉnh và Thủ trưởng cơ quan quản lý
trực tiếp thành viên đó biết, thống nhất thực hiện hình thức xử lý kỷ luật theo
quy định của pháp luật và báo cáo kết quả xử lý với Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 14.
Phân công trách nhiệm của các ngành
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội - cơ quan trực tiếp quản lý Đội Kiểm tra liên ngành, có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các ngành liên quan trong việc điều hành hoạt động của Đội Kiểm
tra liên ngành, trình UBND tỉnh thay thế, bổ sung thành viên Đội kiểm tra liên
ngành; phối hợp với Sở Tài chính trong dự toán, phân bổ, quyết toán kinh phí, đảm
bảo cho hoạt động của Đội; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả
hoạt động, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Công an tỉnh, Sở Văn hoá -
Thể thao và Du lịch, Sở Y tế và các ngành có liên quan phối hợp chặt chẽ với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội trong công tác chỉ đạo, giám sát và tạo điều
kiện thuận lợi để cán bộ, công chức của đơn vị tham gia, hoàn thành tốt nhiệm vụ
của Đội Kiểm tra liên ngành.
Điều 15.
Điều khoản thi hành
Quy chế này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành.
Các thành viên Đội Kiểm tra
liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm thành lập theo Quyết định số
916/QĐ-UBND ngày 08/5/2007 của UBND tỉnh và các Quyết định của UBND tỉnh về
thay thế, bổ sung thành viên của Đội kiểm tra liên ngành có trách nhiệm phối hợp
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế này. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các ngành liên quan, các cơ sở
kinh doanh dịch vụ và các thành viên Đội Kiểm tra liên ngành phản ảnh với Sở
lao động - Thương binh và xã hội để tổng hợp, đề nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.