UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
95/2005/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 26 tháng 10 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO
CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
- Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật
Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND ngày 03/12/2004; Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 27/12/2002;
- Căn cứ Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của
Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
- Căn cứ
Thông tư số 111/1998/TT-BTC ngày 03/8/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo
lập tin điện tử thuộc công nghệ thông tin; Thông tư số 79/2005/TT.BTC ngày
15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức Nhà nước, Thông tư 118/2004/TT-BTC ngày 8/12/2004 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với cơ quan hành
chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước; Thông tư 01/2004/TT-BTP ngày
16/6/2004 của Bộ trưởng Bộ tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều Nghị định số
135/2003/NĐ-CP; Thông tư liên lịch số 109/2004/TTLT-BTC-BTP ngày 17/11/2004 của
liên Bộ Tài chính, Bộ tư pháp hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo
cho công tác kiểm tra văn bản QPPL;
- Xét đề nghị
của Sở tư pháp tại Tờ trình số 1471/TTR-STP ngày 23/9/2005; của Sở Tài chính tại
Công văn số 2960/CV.HCVX ngày 18/10/2005;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng
và phạm vi áp dụng:
Quyết định này
được áp dụng đối với hoạt động kiểm tra văn bản của Sở Tư pháp, Phòng tư pháp cấp
huyện khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ giúp UBND cùng cấp kiểm tra và xử lý
các loại văn bản sau:
1. Văn bản QPPL
do HĐND và UBND cấp huyện, cấp xã ban hành (bao gồm các Nghị quyết của HĐND,
các Quyết định, Chỉ thị của UBND);
2. Các văn bản
của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được
ban hành bằng hình thức Nghị quyết của HĐND, các Quyết định, Chỉ thị của UBND;
3. Văn bản có
thể thức và nội dung như văn bản QPPL do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền
ban hành văn bản QPPL ở cấp huyện, cấp xã ban hành;
4. Văn bản có
thể thức không phải là văn bản QPPL nhưng có chứa QPPL do cơ quan, cá nhân
không có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL ở cấp huyện, cấp xã ban hành (kể cả
văn bản được ký thừa lệnh).
Điều 2. Kinh
phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản pháp luật được sử dụng để chi cho các
nội dung sau:
1. Chi cho công
tác kiểm tra văn bản gồm các nội dung:
a) Chi tổ chức
các cuộc họp, hội thảo, tọa đàm để trao đổi nghiệp vụ kiểm tra văn bản, xử lý
văn bản theo yêu cầu, kế hoạch kiểm tra;
b) Chi cho các
hoạt động in ấn, phô tô tài liệu, văn bản thuộc đối tượng kiểm tra; tổ chức các
đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực;
c) Chi điều
tra, khảo sát thực tế phục vụ công tác kiểm tra văn bản;
d) Chi lấy ý kiến
chuyên gia: Trong trường hợp văn bản được kiểm tra thuộc chuyên ngành, lĩnh vực
chuyên môn phức tạp hoặc có dấu hiệu trái pháp luật, thì Giám đốc Sở tư pháp hoặc
Trưởng phòng tư pháp quyết định việc lấy ý kiến chuyên gia;
c) Chi soạn thảo,
viết báo cáo đánh giá kết luận về đợt kiểm tra văn bản (trong trường hợp phải
thuê các chuyên gia bên ngoài cơ quan).
2. Chi cho đội
ngũ Cộng tác viên kiểm tra văn bản gồm:
a) Chi tổ chức
họp Cộng tác viên theo yêu cầu và kế hoạch công tác kiểm tra văn bản;
b) Chi thù lao
Cộng tác viên: Thù lao Cộng tác viên được tính theo số lượng văn bản xin ý kiến;
c) Chi thanh
toán công tác phí cho Cộng tác viên tham gia đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa
bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực (trường hợp Cộng tác viên không phải là cán bộ,
công chức hưởng lương từ ngân sách).
3. Chi tổ chức
thu thập thông tin, tư liệu, lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra
văn bản:
a) Chi tổ chức
thu thập, phân loại, xử lý các thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản;
trang bị sách, báo, tạp chí cần thiết trên cơ sở phạm vi, yêu cầu của công tác
kiểm tra để lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản. Trong số
các tài liệu bổ sung nêu trên phải bảo đảm tối thiểu có 01 công báo và các văn
bản quy phạm pháp luật chuyên ngành khác;
b) Chi rà soát,
xác định văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm
tra văn bản để lập hệ cơ sở dữ liệu, làm cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác kiểm
tra văn bản;
c) Chi trang bị
hoặc nâng cấp các trang thiết bị; tổ chức mạng lưới thông tin phục vụ cho việc
xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu, duy trì, bảo dưỡng và nâng cao hiệu quả,
hiệu suất hoạt động của hệ thống công nghệ thông tin (bao gồm cả việc chi mua sắm
phần cứng, phần mềm, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, dịch vụ khác).
4. Chi cho các
hoạt động khác liên quan đến công tác kiểm tra văn bản: công bố kết quả xử lý
văn bản trái pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng; tập huấn, hướng
dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản cho đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác kiểm tra văn bản và đội ngũ cộng tác viên; chi sơ kết, tổng kết, tổ chức
hội thi theo ngành, lĩnh vực, địa phương và toàn quốc về công tác kiểm tra văn
bản và các hoạt động khác của công tác kiểm tra văn bản theo quy định của pháp
luật
Điều 3. Mức
chi cụ thể cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
1. Đối với các
khoản chi công tác phí cho những người đi công tác trong nước (bao gồm cả cộng
tác viên tham gia đoàn kiểm tra) và các khoản chi để tổ chức các cuộc họp, hội
thảo, hội nghị tổng kết được thực hiện theo quy định tại Quyết định số
32/2005/QĐ.UB ngày 07/3/2005 của UBND tỉnh nghệ An về việc ban hành quy định về
thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Đối với các
khoản chi cho việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn nghiệm vụ
và công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn
bản và đội ngũ cộng tác viên được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
79/2005/TT.BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước.
3. Đối với các
khoản chi lập hệ cơ sở dữ hệ tin học hoá phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản
được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 111/1998/TT-BTC ngày 03/8/1998 của
Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo công nghệ thông tin, xây dựng và quản lý hệ
cơ sở dữ liệu.
4. Đối với các
khoản chi đặc thù trong việc kiểm tra, xử lý văn bản, mức chi cụ thể như sau:
a) Chi thù lao
cộng tác viên: Không quá 50.000đồng /01 văn bản; Mức chi cụ thể phụ thuộc vào nội
dung, tính chất của từng văn bản.
b) Đối với các
khoản chi tổ chức thu thập, phân loại, xử lý các thông tin, tư liệu, tài liệu,
dữ liệu, văn bản; trang bị sách, báo, tạp chí cần thiết cho việc lập hệ cơ sở dữ
liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản được thực hiện theo chứng từ chi thực tế
hợp pháp, hợp lệ:
- Chi cho việc
truy cập mạng Internet để lấy thông tin, dữ liệu;
- Chi mua Công
báo và sách chuyên ngành.
c) Chi rà soát,
xác định văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm
tra văn bản để lập hệ cơ sở dữ liệu, làm cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác kiểm
tra văn bản: Không quá 25.000đồng /01 văn bản; Mức chi cụ thể phụ thuộc vào số
lượng văn bản phải rà soát
d) Chi lấy ý kiến
chuyên gia trong trường hợp văn bản được kiểm tra thuộc chuyên ngành, lĩnh vực
chuyên môn phức tạp hoặc có dấu hiệu trái pháp luật:
Không quá
100.000 đồng / 01 báo cáo; Mức chi cụ thể phụ thuộc vào nội dung, tính chất văn
bản được kiểm tra
e) Chi soạn thảo,
viết báo cáo đánh giá kết luận về đợt kiểm tra văn bản: 150.000 đồng /01 báo
cáo; Mức chi cụ thể phụ thuộc vào số lượng văn bản được kiểm tra.
5. Đối với các
khoản chi khác: làm đêm, làm thêm giờ, chi phí phô tô, in ấn tài liệu và văn
phòng phẩm .... thực hiện theo chế độ hiện hành.
Điều 5. Lập dự
toán kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
Hàng năm, căn cứ
vào yêu cầu công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Sở tư pháp lập dự
toán kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tổng hợp
chung trong dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên; Phòng Tư pháp cấp huyện lập
dự toán kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật gửi
Phòng Tài chính huyện để tổng hợp chung vào dự toán kinh phí của cơ quan theo
quy định.
Điều 6. Cấp
phát kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản QPPL:
Trên cơ sở tiến
độ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và nguồn kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật được phê duyệt trong dự toán ngân sách, hàng quý cơ
quan tư pháp lập hồ sơ đề nghị Kho bạc Nhà nước thực hiện việc cấp phát kinh
phí cho đơn vị thụ hưởng.
Điều 7. Quản lý và sử dụng nguồn kinh phí kiểm tra
văn bản:
1. Việc quản lý
và sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật phải
tuân theo đúng các quy định của Luật Ngân sách nhà nước; Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước; Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP; Thông tư số
79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp
phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; Thông
tư liên tịch số 109/2004/TTLT-BTC-BTP ngày 17/11/2004 của liên Bộ Tài chính, Bộ
tư pháp hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm
tra văn bản QPPL và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Sở tư pháp,
Phòng tư pháp các huyện, Thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò có trách nhiệm sử dụng
kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra đúng mục đích, đúng nội dung, đúng chế độ
chi tiêu tài chính hiện hành. Nếu sử dụng sai mục đích, gây lãng phí cho ngân
sách nhà nước thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký,
Các ông Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở tư pháp, Sở Tài chính, Kho Bạc Nhà nước tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò; các đơn vị, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 8,
- Cục KTr VB - Bộ tư pháp (b/c),
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh (b/c)
- Chủ tịch, Các PCT UBND tỉnh,
- Các Phó VP UBND tỉnh,
- Các tổ CV,
- Lưu VT.UB.
|
KT.
CHỦ TỊCH TM. UBND TỈNH NGHỆ AN
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hành
|