BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 9428/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRUNG TÂM HỘI CHỢ TRIỂN LÃM TRÊN ĐỊA
BÀN CẢ NƯỚC ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thương mại
trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
Công văn số 9051/VPCP- KTTH ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Văn phòng Chính phủ về
Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm hội chợ triển lãm trên địa bàn cả nước
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thị trường trong
nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm hội chợ
triển lãm trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những
nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
- Phát triển các trung tâm hội chợ triển lãm trở
thành loại hình kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu thực hiện hoạt động xúc tiến
thương mại trên thị trường trong và ngoài nước.
- Phát triển các trung tâm hội chợ triển lãm vừa
đáp ứng đòi hỏi của doanh nghiệp về trưng bày, giới thiệu hàng hóa và dịch vụ,
quảng bá, tuyên truyền thương hiệu nhằm mở rộng thị phần, phát triển thị trường
vừa là nơi cung cấp cho các chủ thể sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng các
thông tin đa dạng về thị trường; đồng thời có tác dụng lan tỏa và góp phần tích
cực vào sự phát triển kinh tế - thương mại của cả vùng, cả nước và ra nước
ngoài.
- Phát triển các trung tâm hội chợ triển lãm theo
hướng hiện đại, chuyên nghiệp với nhiều quy mô và đẳng cấp, từng bước tham gia
hội nhập quốc tế; đồng thời bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh và giữ vững
độc lập chủ quyền quốc gia, bảo vệ môi trường, góp phần gìn giữ và phát huy
truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc.
- Phát triển các trung tâm hội chợ triển lãm dựa
trên cơ sở huy động, khai thác các nguồn lực của xã hội; trong đó nguồn lực của
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế là chủ yếu. Nhà nước ưu tiên hỗ trợ đầu
tư cho một số công trình hội chợ triển lãm trọng điểm, có quy mô quốc gia và đẳng
cấp quốc tế.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
Phát triển đồng bộ mạng lưới trung tâm hội chợ triển
lãm, tập trung vào hai quy mô: quy mô quốc gia và quy mô vùng kinh tế, có đủ
năng lực để đảm nhiệm đại bộ phận các hoạt động về xúc tiến thương mại của cộng
đồng doanh nghiệp đối với thị trường nội địa và khách hàng nước ngoài.
Phấn đấu 70% (đến năm 2020) và 100% (đến năm 2030)
các trung tâm hội chợ triển lãm đạt các tiêu chuẩn quốc tế về trình độ hiện đại
và chuyên nghiệp, bảo đảm yêu cầu về không gian, địa điểm và công nghệ, thiết bị
kĩ thuật chuyên biệt để thực hiện mục đích và công năng tổ chức cung cấp các dịch
vụ hội chợ triển lãm.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Phát triển các trung tâm hội chợ triển lãm nhóm A cấp
quốc gia, quốc tế (gọi chung là cấp quốc gia), với vị trí và vai trò là trung
tâm hạt nhân tại các thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và Cần
Thơ.
Từ các trung tâm hạt nhân này, phát triển lan tỏa
các trung tâm hội chợ triển lãm nhóm B cấp vùng, tiểu vùng, hành lang và vành
đai kinh tế hoặc cụm đô thị (gọi chung là cấp vùng), với vị trí và vai trò là
trung tâm vệ tinh tại các đô thị lớn, đô thị trung tâm của các vùng, tiểu vùng,
hành lang và vành đai kinh tế hoặc cụm đô thị.
IV. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
1. Tiêu chí quy hoạch
- Quy mô và cấu trúc thiết kế công trình theo hướng
khu liên hợp với sự đa dạng của không gian chức năng, có thể điều chỉnh linh hoạt
tùy theo mục đích, tính chất, quy mô và trình độ tổ chức của các sự kiện hội chợ
triển lãm ; phù hợp với khối lượng, cơ cấu, tần suất các hoạt động hội chợ triển
lãm và xúc tiến thương mại của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn.
- Xây dựng tại các trung tâm kinh tế, công nghiệp
và thương mại lớn, có tầm ảnh hưởng và sức lan tỏa mạnh, nhất là gần các khu sản
xuất hàng hóa tập trung; có đầu mối giao thông đi lại thuận tiện; có các cơ sở
cung cấp các dịch vụ liên quan khác như bưu điện, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm,
khách sạn, nhà hàng, siêu thị và các dịch vụ du lịch, dịch vụ giải trí...
- Có diện tích đủ để bố trí các phân khu chức năng,
nhất là các phân khu trưng bày (trong nhà, ngoài trời) và khu dịch vụ phụ trợ
(hội nghị, hội thảo, tổ chức sự kiện, truyền thông, kỹ thuật, phục vụ sinh hoạt,
lưu giữ phương tiện giao thông,...). Theo đó, diện tích tối thiểu cho một trung
tâm nhóm A là 30 ha, riêng diện tích trưng bày trong nhà tối thiểu là 1.000
gian hàng; các diện tích tương ứng như trên cho một trung tâm nhóm B lần lượt
là 10 ha và 500 gian hàng. Bán kính phục vụ (hoạt động) tối thiểu của trung tâm
nhóm A là 100 km, của trung tâm nhóm B là 50 km.
- Phù hợp với các quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông, kiến
trúc và mỹ quan đô thị, phòng chống cháy nổ, biến đổi khí hậu và nước biển
dâng.
2. Phương án quy hoạch
- Miền Bắc: bên cạnh việc củng cố, nâng cấp và phát
huy công năng của các trung tâm hội chợ triển lãm hiện có ở Hà Nội (trung tâm hội
chợ triển lãm Giảng Võ, trung tâm Triển lãm Nông Nghiệp số 2 Hoàng Quốc Việt)
và Hải Phòng (trung tâm hội chợ triển lãm số 10 Phạm Văn Đồng) tương xứng với
trung tâm nhóm B (hoặc A), cấp vùng (hoặc quốc gia), xây dựng thêm 04 trung tâm
hội chợ triển lãm nhóm A và nhóm B thuộc địa bàn các vùng và tiểu vùng kinh tế.
+ Vùng đồng bằng sông Hồng:
Tiểu vùng Thủ đô Hà Nội: xây dựng 01 trung tâm hội
chợ triển lãm nhóm A (cấp quốc gia) với tổng diện tích 100 ha (nằm trong quần
thể các công trình cùng với trung tâm Hội nghị Quốc gia, trung tâm Thể thao Quốc
gia), có cấu trúc thiết kế của khu liên hợp đồng bộ với nhiều phân khu chức
năng, trong đó phân khu trưng bày trong nhà có diện tích đủ cho 1.000 gian hàng
tiêu chuẩn trở lên; là trung tâm hạt nhân, tổ chức các hoạt động hội chợ triển
lãm hàng hóa, dịch vụ và xúc tiến thương mại tổng hợp đa ngành, với quy mô, đẳng
cấp quốc gia và quốc tế, phạm vi phục vụ và tầm ảnh hưởng trong cả nước và nước
ngoài.
Tiểu vùng kinh tế ven biển Đông Nam: xây dựng 01
trung tâm hội chợ triển lãm nhóm B (cấp vùng) với tổng diện tích 30 ha, có cấu
trúc thiết kế của khu liên hợp đồng bộ với nhiều phân khu chức năng; trong đó
phân khu trưng bày trong nhà có diện tích đủ cho 500 gian hàng tiêu chuẩn trở
lên; là trung tâm vệ tinh, tổ chức các hoạt động hội chợ triển lãm hàng hóa, dịch
vụ và xúc tiến thương mại tổng hợp hoặc chuyên ngành, có thể với quy mô, đẳng cấp
quốc gia và quốc tế, nhưng phạm vi phục vụ trực tiếp và chủ yếu là các tỉnh
trong vùng, tiểu vùng (Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Hưng Yên).
+ Vùng trung du và miền núi phía Bắc:
Tiểu vùng kinh tế Tây Bắc: xây dựng 01 trung tâm hội
chợ triển lãm nhóm B (cấp vùng) với tổng diện tích 50 ha, có cấu trúc thiết kế
của khu liên hợp đồng bộ với nhiều phân khu chức năng; trong đó phân khu trưng
bày trong nhà có diện tích đủ cho 500 gian hàng tiêu chuẩn trở lên; là trung
tâm vệ tinh, tổ chức các hoạt động hội chợ triển lãm hàng hóa, dịch vụ và xúc
tiến thương mại tổng hợp hoặc chuyên ngành, có thể với quy mô, đẳng cấp quốc
gia và quốc tế, nhưng phạm vi phục vụ trực tiếp và chủ yếu là các tỉnh trong
vùng, tiểu vùng (Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái).
Tiểu vùng kinh tế Đông Bắc: xây dựng 01 trung tâm hội
chợ triển lãm nhóm B (cấp vùng) với tổng diện tích 50 ha, có cấu trúc thiết kế
của khu liên hợp đồng bộ với nhiều phân khu chức năng; trong đó phân khu trưng
bày trong nhà có diện tích đủ cho 500 gian hàng tiêu chuẩn trở lên; là trung
tâm vệ tinh, tổ chức các hoạt động hội chợ triển lãm hàng hóa, dịch vụ và xúc
tiến thương mại tổng hợp hoặc chuyên ngành, có thể với quy mô, đẳng cấp quốc
gia và quốc tế, nhưng phạm vi phục vụ trực tiếp và chủ yếu là các tỉnh trong
vùng, tiểu vùng (Bắc Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Cao Bằng,
Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Quảng Ninh).
- Miền Trung - Tây Nguyên: bên cạnh việc củng cố,
nâng cấp và tiếp tục phát huy công năng của trung tâm hội chợ triển lãm hiện có
tại thành phố Đà Nẵng tương xứng với trung tâm nhóm A, cấp quốc gia, làm hạt
nhân, xây dựng thêm 03 trung tâm hội chợ triển lãm (đều thuộc nhóm B, cấp vùng)
tại địa bàn các vùng và tiểu vùng kinh tế.
+ Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung:
Tiểu vùng kinh tế Bắc Trung Bộ: xây dựng 01 trung
tâm hội chợ triển lãm nhóm B (cấp vùng) với tổng diện tích 50 ha, có cấu trúc
thiết kế của khu liên hợp đồng bộ với nhiều phân khu chức năng; trong đó phân khu
trưng bày trong nhà có diện tích đủ cho 500 gian hàng tiêu chuẩn trở lên; là
trung tâm vệ tinh, tổ chức các hoạt động hội chợ triển lãm hàng hóa, dịch vụ và
xúc tiến thương mại tổng hợp hoặc chuyên ngành, có thể với quy mô, đẳng cấp quốc
gia và quốc tế, nhưng phạm vi phục vụ trực tiếp và chủ yếu là các tỉnh trong
vùng, tiểu vùng (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên
- Huế).
Tiểu vùng kinh tế Nam Trung Bộ: xây dựng 01 trung
tâm hội chợ triển lãm nhóm B (cấp vùng) với tổng diện tích 70 ha, có cấu trúc
thiết kế của khu liên hợp đồng bộ với nhiều phân khu chức năng; trong đó phân
khu trưng bày trong nhà có diện tích đủ cho 700 gian hàng tiêu chuẩn trở lên;
là trung tâm vệ tinh, tổ chức các hoạt động hội chợ triển lãm hàng hóa, dịch vụ
và xúc tiến thương mại tổng hợp hoặc chuyên ngành, có thể với quy mô, đẳng cấp
quốc gia và quốc tế,
nhưng phạm vi phục vụ trực tiếp và chủ yếu là các tỉnh
trong vùng, tiểu vùng (Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa,
Ninh Thuận, Bình Thuận).
+ Vùng Tây Nguyên:
Tiểu vùng kinh tế Đông Trường Sơn: xây dựng 01
trung tâm hội chợ triển lãm nhóm B (cấp vùng) với tổng diện tích 30 ha, có cấu
trúc thiết kế của khu liên hợp đồng bộ với nhiều phân khu chức năng; trong đó
phân khu trưng bày trong nhà có diện tích đủ cho 500 gian hàng tiêu chuẩn trở
lên; là trung tâm vệ tinh, tổ chức các hoạt động hội chợ triển lãm hàng hóa, dịch
vụ và xúc tiến thương mại tổng hợp hoặc chuyên ngành, có thể với quy mô, đẳng cấp
quốc gia và quốc tế, nhưng phạm vi phục vụ trực tiếp và chủ yếu là các tỉnh
trong vùng, tiểu vùng (Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng).
- Miền Nam: bên cạnh việc củng cố, nâng cấp và tiếp
tục phát huy công năng của các trung tâm hội chợ triển lãm hiện có tại thành phố
Hồ Chí Minh (trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế Sài Gòn SECC tương xứng với
trung tâm nhóm A, cấp quốc gia, làm hạt nhân; trung tâm hội chợ triển lãm quốc
tế Tân Bình và trung tâm hội chợ triển lãm thành phố Hồ Chí Minh HIECC tương xứng
với trung tâm nhóm B, cấp vùng) và tại Cần Thơ (trung tâm hội chợ triển lãm Cần
Thơ tương xứng với trung tâm nhóm A, cấp quốc gia, làm hạt nhân), xây dựng thêm
02 trung tâm hội chợ triển lãm (đều thuộc nhóm B, cấp vùng) trên địa bàn các
vùng và tiểu vùng kinh tế.
+ Vùng Đông Nam Bộ:
Tiểu vùng kinh tế Đông Tây: xây dựng 01 trung tâm hội
chợ triển lãm nhóm B (cấp vùng) với tổng diện tích 70 ha, có cấu trúc thiết kế
của khu liên hợp đồng bộ với nhiều phân khu chức năng; trong đó phân khu trưng
bày trong nhà có diện tích đủ cho 800 gian hàng tiêu chuẩn trở lên; là trung
tâm vệ tinh, tổ chức các hoạt động hội chợ triển lãm hàng hóa, dịch vụ và xúc
tiến thương mại tổng hợp hoặc chuyên ngành, có thể với quy mô, đẳng cấp quốc
gia và quốc tế, nhưng phạm vi phục vụ trực tiếp và chủ yếu là các tỉnh trong vùng,
tiểu vùng (Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu).
+ Vùng đồng bằng sông Cửu Long:
Tiểu vùng kinh tế vành đai ven biển Tây Nam: xây dựng
01 trung tâm hội chợ triển lãm nhóm B (cấp vùng) với tổng diện tích 30 ha, có cấu
trúc thiết kế của khu liên hợp đồng bộ với nhiều phân khu chức năng; trong đó
phân khu trưng bày trong nhà có diện tích đủ cho 500 gian hàng tiêu chuẩn trở
lên; là trung tâm vệ tinh, tổ chức các hoạt động hội chợ triển lãm hàng hóa, dịch
vụ và xúc tiến thương mại tổng hợp hoặc chuyên ngành, có thể với quy mô, đẳng cấp
quốc gia và quốc tế, nhưng phạm vi phục vụ trực tiếp và chủ yếu là các tỉnh
trong vùng, tiểu vùng (An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau).
3. Danh mục các dự án trung tâm hội chợ triển
lãm ưu tiên đầu tư trong giai đoạn đến năm 2020 (Phụ lục kèm theo)
V. GIẢI PHÁP, CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CHỦ YẾU
- Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) cụ thể hóa các cơ chế,
chính sách phát triển trung tâm hội chợ triển lãm quy định tại Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn
2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020”… nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực
trong nước và ngoài nước để phát triển hệ thống trung tâm hội chợ triển lãm;
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư xây dựng và quản lý khai thác các trung tâm hội chợ triển
lãm bằng nhiều hình thức theo quy định của pháp luật.
- Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức đầu tư theo
phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, vận dụng linh hoạt các chính sách hỗ
trợ, ưu đãi phù hợp với điều kiện cụ thể về kinh tế - xã hội của từng địa
phương về tín dụng, thuế, giá, phí, lệ phí, chuyển giao công nghệ, nhượng quyền...
và các chính sách khuyến khích đầu tư khác theo các hình thức BOT, PPP... Từng
bước thực hiện cơ chế Nhà nước bỏ vốn đầu tư xây dựng trung tâm hội chợ triển
lãm (trọng điểm và cấp thiết) rồi cho doanh nghiệp thuê kinh doanh khai thác.
- Đánh giá, lựa chọn một số công trình trọng điểm
và cấp thiết, có vai trò quan trọng và có khả năng tạo được đột phá lớn để ưu
tiên đầu tư trước. Tập trung bố trí, kết hợp với tăng cường quản lý sử dụng có
hiệu quả nguồn ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của Nhà nước theo các chính sách hiện
hành cho những công trình này.
- Bố trí quỹ đất phù hợp dành cho phát triển hệ thống
trung tâm hội chợ triển lãm. Các địa phương chủ động, linh hoạt trong việc thực
hiện các chính sách đất đai để tạo vốn hỗ trợ cho xây dựng các trung tâm hội chợ
triển lãm. Thực hiện rộng rãi việc đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án
có vị trí kinh doanh thuận lợi.
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển
nguồn nhân lực làm công tác quản lý, xây dựng, vận hành, khai thác các trung
tâm hội chợ triển lãm. Đồng thời, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin và
công nghệ quản lý hiện đại trong tổ chức và hoạt động của các trung tâm kết hợp
với tăng cường đầu tư phương tiện, thiết bị kỹ thuật tiên tiến cho các trung
tâm, bảo đảm để các trung tâm đủ sức thực hiện mục đích và công năng của mình một
cách lâu dài với hiệu quả cao, cạnh tranh và hội nhập được với khu vực và thế
giới.
- Thực hiện chính sách khuyến khích cộng đồng các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nhất là các doanh nghiệp lưu thông hàng hóa
và xuất, nhập khẩu sử dụng ngày càng nhiều các dịch vụ của trung tâm hội chợ
triển lãm, vừa giảm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng thị phần và quảng
bá thương hiệu cho doanh nghiệp, vừa tạo động lực thúc đẩy các trung tâm hội chợ
triển lãm không ngừng phát triển.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý
nhà nước trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống
trung tâm hội chợ triển lãm tương thích và đồng bộ với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và các quy hoạch chuyên
ngành khác như quy hoạch thương mại, quy hoạch giao thông, quy hoạch các
khu công nghiệp, khu sản xuất hàng hóa tập trung, khu kinh tế và kinh tế cửa khẩu...
của các ngành, các địa phương và cả nước.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:
- Công khai rộng rãi Quyết định phê duyệt Quy hoạch
phát triển hệ thống trung tâm hội chợ triển lãm trên địa bàn cả nước đến năm
2020, định hướng đến năm 2030.
- Xây dựng và ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng
và kinh doanh khai thác các trung tâm hội chợ triển lãm trên phạm vi cả nước.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển hệ
thống trung tâm hội chợ triển lãm trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật về đầu tư xây dựng và khai thác, sử dụng các trung tâm hội chợ
triển lãm; định kỳ tổ chức thanh tra, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện Quy
hoạch; chủ động xem xét, quyết định việc điều chỉnh Quy hoạch cho phù hợp với
điều kiện thực tế của từng địa bàn trong trường hợp có sự biến động về kinh tế
- xã hội và nhu cầu về dịch vụ hội chợ triển lãm.
2. Các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Công Thương tổ chức thực hiện quy hoạch này, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ,
phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành, các địa phương và
cả nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí
quỹ đất để xây dựng các trung tâm hội chợ triển lãm phù hợp với Quy hoạch này;
phối hợp với Bộ Công Thương và bộ, ngành liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và quản lý quá
trình khai thác, vận hành các trung tâm hội chợ triển lãm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND, Sở Công Thương các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Vụ: TTTN, KH, PC, TMMN&BG;
- Các Cục: XNK, XTTM, CNĐP; Viện NCTM;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, TTTN (5b).
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRUNG TÂM HỘI CHỢ TRIỂN LÃM ƯU TIÊN
ĐẦU TƯ TRONG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 9428/QĐ-BCT ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương)
Số TT
|
Tên dự án
|
Nhóm
|
Đầu tư xây mới
|
Đầu tư nâng cấp
|
Ghi chú
|
1
|
Trung tâm hội chợ triển lãm quốc gia Hà Nội
|
A
|
x
|
|
|
2
|
Trung tâm triển lãm Nông nghiệp (Hà Nội)
|
B
|
|
x
|
|
3
|
Trung tâm hội chợ triển lãm thuộc tiểu vùng kinh
tế ven biển Đông Nam
|
B
|
x
|
|
|
4
|
Trung tâm hội chợ triển lãm thuộc tiểu vùng kinh
tế Đông Bắc (Bắc Bộ)
|
B
|
x
|
|
|
5
|
Trung tâm hội chợ triển lãm Hải Phòng
|
B
|
|
x
|
|
6
|
Trung tâm hội chợ triển lãm thuộc vùng kinh tế Bắc
Trung Bộ
|
B
|
x
|
|
|
7
|
Trung tâm hội chợ triển lãm thuộc tiểu vùng kinh
tế Nam Trung Bộ
|
B
|
x
|
|
|
8
|
Trung tâm hội chợ triển lãm Sài Gòn SECC (thành
phố Hồ Chí Minh)
|
A
|
|
x
|
|
9
|
Trung tâm hội chợ triển lãm Tân Bình (thành phố Hồ
Chí Minh)
|
B
|
|
x
|
|
10
|
Trung tâm hội chợ triển lãm thuộc tiểu vùng kinh
tế Đông Tây
|
B
|
x
|
|
|
11
|
Trung tâm hội chợ triển lãm Cần Thơ
|
A
|
|
x
|
|