Quyết định 91/2000/QĐ-BNN-TCCB về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện nghiên cứu Rau quả do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 91/2000/QĐ-BNN-TCCB |
Ngày ban hành | 21/08/2000 |
Ngày có hiệu lực | 04/09/2000 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Ngô Thế Dân |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/2000/QĐ-BNN-TCCB |
Hà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2000 |
V/V QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU RAU QUẢ
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số: 73/CP
ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ nội dung Văn bản số: 607/CP-NN ngày 26 tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng
Chính phủ và Quyết định số:71/2000/QĐ/BNN-TCCB ngày 4 tháng 7 năm 2000 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn V/v chuyển Viện nghiên cứu Rau quả
về trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện nghiên cứu Rau quả, Vụ trưởng Vụ Khoa học công
nghệ và Chất lượng sản phẩm và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1- Viện nghiên cứu Rau quả là đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ về: giống, kỹ thuật trồng trọt, bảo quản, chế biến, kinh tế và thị trường về rau, quả, hoa và cây cảnh, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tên giao dịch quốc tế: Research Institute of Fruits and Vegetables, Viết tắt: RIFAV.
Trụ sở chính đặt tại xã Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Viện được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động và được hoạt động có thu từ các chuyển giao công nghệ của Viện. Viện có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 2- Nhiệm vụ của Viện nghiên cứu Rau quả:
1.Xây dựng kế hoạch về nghiên cứu khoa học, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và đào tạo (kể cả hợp tác quốc tế) trong các lĩnh vực được giao trình Bộ xét duyệt.
2. Nghiên cứu về rau trên phạm vi cả nước, nghiên cứu về cây ăn quả, hoa và cây cảnh chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc, bao gồm: giống, kỹ thuật trồng trọt, công nghệ bảo quản chế biến, bao bì phục vụ phát triển sản xuất rau, quả, hoa và cây cảnh.
3. Nghiên cứu phát triển vùng nguyên liệu rau-quả, vùng hoa và cây cảnh phù hợp với các hệ sinh thái Nông nghiệp.
4. Tham gia nghiên cứu thị trường rau, quả, hoa và cây cảnh (bao gồm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, tiêu thụ, chính sách giá cả...) phục vụ cho phát triển rau, quả, hoa và cây cảnh một cách toàn diện.
5. Chuyển giao công nghệ cho các thành phần kinh tế và tiến hành sản xuất kinh doanh thuộc phạm vi nghiên cứu của Viện.
6. Hợp tác liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ rau, quả, hoa và cây cảnh.
Tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về rau, quả, hoa và cây cảnh cho các thành phần kinh tế.
Điều 3- Cơ cấu tổ chức của Viện gồm:
a- Lãnh đạo Viện:
Có Viện trưởng và các Phó Viện trưởng, do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo quy định hiện hành.
b- Các Phòng giúp việc:
1- Phòng Tổ chức - Hành chính,
2- Phòng Khoa học kế hoạch và Hợp tác quốc tế,
3- Phòng Tài chính kế toán.
c- Các Phòng nghiên cứu:
1- Phòng Nghiên cứu rau và gia vị,
2- Phòng Nghiên cứu cây ăn quả,
3- Phòng Nghiên cứu bảo quản, chế biến,
4- Phòng Nghiên cứu hoa và cây cảnh,