Quyết định 90/QĐ-UBND năm 2006 về thu Phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
Số hiệu | 90/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 24/02/2006 |
Ngày có hiệu lực | 01/03/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cà Mau |
Người ký | Dương Tiến Dũng |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Xây dựng - Đô thị |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 90/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 24 tháng 02 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THU PHÍ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày
30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của
HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số: 58/2006/NQ-HĐND ngày 13/01/2006 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Cà Mau khóa VII, kỳ họp thứ 6 (từ ngày 11 đến ngày 13/01/2006) về thu phí
xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 24/TTr-STC ngày 17/02/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Triển khai thực hiện Phương án thu Phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau đã được HĐND tỉnh chấp thuận (Phương án thu Phí xây dựng kèm theo Tờ trình số 78/TTr-UBND ngày 26/12/2005 của UBND tỉnh), với những nội dung như sau:
1. Tổ chức thu phí:
Các cơ quan được phân cấp có thẩm quyền cấp phép xây dựng theo Quy định của Luật xây dựng.
2. Đối tượng nộp phí:
Các chủ đầu tư xây dựng công trình để sản xuất, kinh doanh hoặc làm nhà ở.
3. Phạm vi thu phí:
- Các công trình xây dựng để sản xuất, kinh doanh bao gồm xây dựng mới, cải tạo mở rộng, sửa chữa không nằm trong khu công nghiệp tập trung.
- Các công trình nhà ở thuộc địa bàn đô thị và nông thôn (địa bàn đô thị và nông thôn được xác định trên cơ sở quy hoạch đô thị được cấp thẩm quyền phê duyệt).
4. Mức thu phí:
a) Đối với các chương trình xây dựng để sản xuất, kinh doanh: Mức thu phí được tính bằng tỷ lệ % trên giá trị công trình xây dựng (không bao gồm giá trị thiết bị lắp đặt) cụ thể như sau:
* Các công trình thuộc nhóm A:
- Vùng đô thị, mức thu: 0,3%.
- Các vùng còn lại, mức thu: 0,2%.
* Các công trình thuộc nhóm B:
- Vùng đô thị, mức thu: 0,6%.
- Các vùng còn lại, mức thu: 0,5%.
* Các công trình thuộc nhóm C:
- Vùng đô thị, mức thu: 0,7%.
- Các vùng còn lại, mức thu: 0,6%.
Nhóm các công trình theo phụ lục phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình kèm theo Nghị định số: 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ.
b) Đối với các công trình nhà ở: Mức thu phí được tính bằng tỷ lệ % giá trị công trình xây dựng (không bao gồm giá trị thiết bị lắp đặt) và chỉ thu từ nhà cấp III trở lên theo bảng phân cấp nhà ở tại mục 2, khoản 1 của Thông tư số: 05/BXD/ĐT ngày 09/02/1993 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở.
- Vùng đô thị, mức thu: 0,6%.
- Các địa bàn còn lại, mức thu: 0,5%.