ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 899/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 14 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI
PHẠM TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01
tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng
Quỹ phòng, chống tội phạm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
168/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
10/TTr-STC ngày 19 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Tiền Giang để hỗ trợ
cho công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm; phòng, chống ma túy.
Điều 2. Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh được hình thành từ các nguồn
sau:
1. Nguồn hình thành Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh:
a) Tiền Việt Nam, ngoại tệ, tiền bán đấu giá tài
sản, phương tiện, tang vật thu được (trừ các chất ma túy và những tang vật phải
tiêu hủy theo quy định của pháp luật) sau khi trừ các chi phí hợp lý theo quy định
hiện hành về bán đấu giá tài sản (nếu có) từ các vụ án hình sự, ma túy trên địa
bàn tỉnh sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Các khoản tài trợ của cá nhân, tổ chức trong
nước và nước ngoài cho công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy bằng
tiền, phương tiện, tài sản và nguồn huy động hợp pháp khác nếu có địa chỉ cụ thể
thì chuyển theo địa chỉ mà cá nhân, tổ chức tài trợ chỉ định theo quy định hiện
hành của pháp luật, nếu không có địa chỉ cụ thể thì chuyển về Quỹ phòng, chống
tội phạm Trung ương;
c) Nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Mức trích lập Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh
để sử dụng cho công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm; phòng, chống ma túy
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang như sau:
a) Trích 58% trên số tiền thu được quy định tại
Điểm a, Khoản 1, Điều 2 của Quyết định này đối với các vụ án hình sự, vụ án về
tội phạm ma túy thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng.
b) Trích 40% trên số tiền thu được quy định tại
Điểm a, Khoản 1, Điều 2 của Quyết định này đối với các vụ án hình sự, vụ án về
tội phạm ma túy thuộc loại nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.
c) Trích 100% trên số tiền thu được quy định tại
Điểm b, Điểm c, Khoản 1, Điều 2 của Quyết định này.
d) Số trích được để lại quy định tại Điểm b, Khoản
2, Điều 3 của Quyết định này (nếu có).
Điều 3. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được trích thưởng:
1. Căn cứ số tiền thu được quy định tại Điểm a,
Khoản 1, Điều 2 của Quyết định này đối với các vụ án hình sự, vụ án về tội phạm
ma túy thuộc loại nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng trên
địa bàn các tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trích 30% để thưởng
cho các đơn vị, cá nhân trực tiếp truy bắt tội phạm, phát hiện, điều tra, truy
tố, xét xử các vụ án hình sự về tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng và về ma túy theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Khoản 1, Điều
4 Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg. Mức thưởng cụ thể cho từng tập thể, cá nhân có
thành tích do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, theo mức thưởng tối đa
đối với cá nhân là 5.000.000 đồng/người/vụ án và đối với tập thể là 30.000.000
đồng/tập thể/vụ án.
Căn cứ quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng cơ quan điều tra khám phá, thụ lý chính của vụ án chủ trì, phối hợp
với cơ quan phát hiện đầu mối vụ án xem xét thưởng cho các đơn vị, cá nhân có
thành tích.
2. Sau khi thực hiện thưởng cho cá nhân và tập
thể theo quy định tại Khoản 1 Điều này, số tiền còn lại (nếu có) được coi là
100%, Giám đốc Sở Tài chính báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện như
sau:
a) Trích 42%, chuyển vào Quỹ phòng, chống tội phạm
Trung ương;
b) Trích 58%, chuyển vào Quỹ phòng, chống tội phạm
tỉnh.
Điều 4. Nội dung chi hỗ trợ từ Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh:
1. Hỗ trợ các đơn vị trực tiếp đấu tranh phòng,
chống tội phạm; phòng, chống ma túy trên địa bàn mua sắm trang, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ phục vụ trực tiếp công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống
ma túy. Nội dung và mức hỗ trợ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào tiêu
chuẩn, định mức và thực trạng về biên chế, trang bị của đơn vị trực tiếp đấu
tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy tỉnh để quyết định.
Việc mua sắm các loại trang, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ từ nguồn Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh thực hiện theo đúng trình tự,
thủ tục quy định hiện hành của Nhà nước về mua sắm và đấu thầu mua sắm tài sản
nhà nước.
2. Hỗ trợ một lần cho thân nhân người đã hy sinh
(gồm vợ hoặc chồng, cha, mẹ ruột, con ruột, con nuôi hợp pháp, người có công
nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật), người bị thương tật, ốm đau do trực tiếp
tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy. Mức hỗ trợ tối
đa bằng 10 (mười) tháng mức tiền lương cơ sở áp dụng đối với các cơ quan hành
chính - sự nghiệp.
3. Hỗ trợ công tác phá bỏ và thay thế cây có chứa
chất ma túy trên địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền, bao gồm:
- Hỗ trợ các lực lượng trực tiếp tham gia phá bỏ
cây có chứa chất ma túy mọc hoang hoặc trồng trái phép: mức hỗ trợ căn cứ số
người, số ngày công thực tế tham gia, cơ quan chủ trì việc phá bỏ cây có chứa
chất ma túy mọc hoang hoặc trồng trái phép thực hiện hỗ trợ đối với những người
không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: mức hỗ trợ tối đa 250.000 đồng/ngày/người;
những người hưởng lương từ ngân sách nhà nước: mức hỗ trợ thực hiện theo quy định
hiện hành về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với
cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Để tránh chi trùng lặp, cơ quan chủ trì việc phá
bỏ cây có chứa chất ma túy thông báo bằng văn bản (trong giấy mời, triệu tập)
cho cơ quan, đơn vị cử người tham gia xóa bỏ cây có chứa chất ma túy không phải
chi trả khoản chi này.
- Hỗ trợ việc thay thế cây có chứa chất ma túy:
mức hỗ trợ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ thực tế từng địa bàn, diện
tích trồng thay thế tại địa phương và khả năng của Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh
để quyết định.
4. Hỗ trợ hoạt động của các chiến dịch tuyên
truyền phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy trên địa bàn, bao gồm: biên tập,
phát hành, viết bài tuyên truyền chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy; tổ chức họp dân, thành lập
tổ tuyên truyền viên cùng với trưởng ấp, khu phố đến từng hộ gia đình kêu gọi,
vận động người thân là tội phạm bị truy nã ra đầu thú để được hưởng chính sách
khoan hồng của Đảng và Nhà nước, vận động, tuyên truyền con, cháu, dòng họ
không vi phạm pháp luật, không tham gia các đường dây vận chuyển, mua bán và
tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy trên các địa bàn trọng điểm, phức tạp về
tội phạm và ma túy. Nội dung hỗ trợ, mức hỗ trợ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
căn cứ tính chất, quy mô, phạm vi, mức độ thực hiện của các chiến dịch, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành và khả năng của Quỹ phòng, chống
tội phạm tỉnh để quyết định.
5. Hỗ trợ việc thưởng bằng tiền cho cá nhân, gia
đình, cơ quan, tổ chức có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội
phạm, phòng, chống ma túy phải đảm bảo thành tích đến đâu hỗ trợ thưởng đến đó;
thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn
thì được xem xét, đề nghị hỗ trợ thưởng bằng tiền với mức cao hơn; hỗ trợ thưởng
tập thể nhỏ và cá nhân là chính.
- Cơ quan quản lý cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ
chức có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống
ma túy là cơ quan đầu mối lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ thưởng bằng tiền đối với các
đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
- Mức hỗ trợ thưởng bằng tiền cụ thể cho từng tập
thể, cá nhân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tối đa đối với cá nhân
là 3.000.000 đồng/người/lần khen thưởng và đối với tập thể là 15.000.000 đồng/tập
thể/lần khen thưởng.
6. Hỗ trợ đền bù, trợ cấp thiệt hại theo quyết định
của cấp có thẩm quyền thuộc địa phương cho các đối tượng trực tiếp tham gia
phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe,
tài sản thực hiện theo mức quy định tại Thông tư liên tịch số
03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP ngày 06/6/2005 của Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điểm
của Nghị định số 103/2002/NĐ-CP ngày 17/12/2002 của Chính phủ quy định chế độ đền
bù, trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống
ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản.
Điều 5. Lập dự toán, quyết toán, thanh tra, kiểm tra Quỹ phòng, chống
tội phạm tỉnh:
1. Lập dự toán:
Khi có nhu cầu sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm,
các đơn vị, cơ quan căn cứ nội dung chi, mức chi quy định tại Điều 4 Quyết định
này lập dự toán chi Quỹ gửi Sở Tài chính. Căn cứ vào số dư thực có của Quỹ
phòng, chống tội phạm, Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt và quyết định hỗ trợ để các đơn vị, cơ quan tổ chức thực hiện,
đồng gửi Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Tiền Giang để theo dõi, quản lý chung
theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước.
2. Quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh:
a) Các đơn vị, cơ quan khi tiếp nhận, sử dụng Quỹ
phòng, chống tội phạm phải mở sổ kế toán để theo dõi các khoản thu, chi Quỹ và
lập báo cáo quyết toán Quỹ theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
lập và gửi đầy đủ, đúng thời hạn các báo cáo tài chính về sử dụng Quỹ theo định
kỳ và báo cáo quyết toán 6 tháng, hàng năm về Sở Tài chính (cơ quan quản lý Quỹ
phòng, chống tội phạm tỉnh);
b) Sở Tài chính lập báo cáo và quyết toán thu,
chi Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và gửi Bộ Công an theo định kỳ 6 tháng, hàng năm, hoặc theo yêu cầu đột xuất của
Bộ trưởng Bộ Công an để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài
chính để theo dõi, quản lý chung.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng và quản
lý Quỹ phòng, chống tội phạm chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý
và sự chính xác của các số liệu trong quản lý, sử dụng và báo cáo quyết toán Quỹ
phòng, chống tội phạm.
3. Số dư Quỹ phòng, chống tội phạm, kinh phí hỗ
trợ các cơ quan, đơn vị từ Quỹ phòng, chống tội phạm cuối năm chưa sử dụng hết
được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
4. Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh chịu sự thanh
tra, kiểm tra, giám sát và kiểm toán của Bộ Công an và các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, điều
hành Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính được ủy quyền mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước Tiền Giang và giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý và theo dõi thu, chi Quỹ phòng, chống tội phạm. Thẩm tra dự toán kinh phí của
các đơn vị, cơ quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và quyết định hỗ trợ;
đồng thời giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí, tổ chức thanh toán,
quyết toán, kiểm tra Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh theo quy định.
3. Công an tỉnh quản lý, thanh toán, quyết toán
kinh phí được hỗ trợ từ Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh và chi thưởng cho các
đơn vị, cá nhân trực tiếp truy bắt tội phạm, phát hiện điều tra, truy tố, xét xử
các vụ án nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng theo quy định của
pháp luật.
4. Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành
án dân sự các huyện, thành phố, thị xã: Sau khi Bản án, Quyết định của Tòa án đối
với các vụ án hình sự, vụ án về tội phạm ma túy có hiệu lực pháp luật, Cục Thi
hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, phố, thị xã đang quản
lý tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, phương tiện, tang vật, có trách nhiệm chuyển
giao toàn bộ số tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, phương tiện, tang vật bị Tòa
án tuyên tịch thu trong các vụ án về hình sự (trừ các chất ma túy và tang vật
phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật) cho Sở Tài chính để tiếp nhận theo
quy định.
Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành
án dân sự tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Kim Mai
|