THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
Số:
89/2008/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH THAN VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành than Việt Nam đến
năm 2015, định hướng đến năm 2025 với những nội dung chính sau:
1. Quan điểm
phát triển
a. Phát triển ngành than trên cơ
sở khai thác, chế biến, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên than
trong nước; đóng góp tích cực vào việc bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia và
đáp ứng tối đa nhu cầu than phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước; bảo đảm việc xuất, nhập khẩu hợp lý theo hướng giảm dần xuất khẩu thông
qua biện pháp quản lý bằng kế hoạch và các biện pháp điều tiết khác phù hợp với
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và các cam kết quốc tế của Việt
Nam.
b. Phát triển ngành than bền vững,
hiệu quả theo hướng đồng bộ, phù hợp với sự phát triển chung của các ngành kinh
tế khác. Phát huy cao độ nội lực (vốn, khả năng thiết kế, chế tạo thiết bị
trong nước v.v…) kết hợp mở rộng hợp tác quốc tế, trước hết trong lĩnh vực
nghiên cứu, triển khai, ứng dụng công nghệ tiến bộ trong thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng than; đầu tư thỏa đáng cho công tác bảo vệ môi trường, an
toàn lao động, quản trị tài nguyên, quản trị rủi ro trong khai thác than.
c. Đẩy mạnh các hoạt động điều
tra, thăm dò, đánh giá trữ lượng than nhằm chuẩn bị cơ sở tài nguyên vững chắc
cho sự phát triển ổn định, lâu dài của ngành; kết hợp đẩy mạnh hoạt động đầu tư
ra nước ngoài trong lĩnh vực thăm dò, khai thác để bổ sung nguồn than cho nhu cầu
trong nước.
d. Sớm hình thành thị trường
than cạnh tranh, hội nhập với khu vực và thế giới, đa dạng hóa phương thức đầu
tư và kinh doanh trong ngành than.
đ. Phát triển ngành than gắn liền
với bảo vệ, cải thiện môi trường, cảnh quan vùng than; đóng góp tích cực vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và củng cố an ninh, quốc phòng trên địa bàn,
đặc biệt là vùng than Quảng Ninh; đảm bảo an toàn trong sản xuất.
2. Chiến lược
phát triển
Phát triển ngành than Việt Nam
trở thành ngành công nghiệp phát triển, có sức cạnh tranh cao, có trình độ công
nghệ tiên tiến so với khu vực ở tất cả các khâu thăm dò, khai thác, sàng tuyển,
chế biến, sử dụng than, đủ khả năng đáp ứng về cơ bản nhu cầu trong nước và bảo
đảm an ninh năng lượng quốc gia.
3. Mục tiêu
phát triển
a. Về thăm dò than: phấn đấu đến
năm 2010 thăm dò, đánh giá xong phần tài nguyên nằm dưới mức – 300m của bể than
Đông Bắc, thăm dò tỷ mỉ một phần tài nguyên của bể than đồng bằng sông Hồng; đến
năm 2015 thăm dò, đánh giá xong phần tài nguyên của bể than đồng bằng sông Hồng.
Đẩy mạnh công tác thăm dò gia tăng trữ lượng than xác minh và nâng cấp trữ lượng
hiện có để bảo đảm đủ trữ lượng than tin cậy huy động vào khai thác trong giai
đoạn 2008 – 2025.
b. Về khai thác than: bể than
Đông Bắc và các mỏ than khác (ngoài bể than đồng bằng sông Hồng) phấn đấu đạt sản
lượng than sạch khoảng 48 – 50 triệu tấn vào năm 2010; 60 – 65 triệu tấn vào
năm 2015; 70 – 75 triệu tấn vào năm 2020 và trên 80 triệu tấn vào năm 2025. Bể
than đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn đến năm 2010, đầu tư thử nghiệm một số
dự án với công nghệ khai thác truyền thống bằng phương pháp hầm lò và công nghệ
khí hóa than, than hóa lỏng để làm căn cứ cho việc đầu tư phát triển sau năm
2010.
c. Về sàng tuyển và chế biến
than: phấn đấu đến năm 2015 phát triển chế biến than theo hướng đa dạng hóa sản
phẩm (nhiên liệu đốt trực tiếp, than dùng cho luyện kim, khí hóa than, nhiên liệu
lỏng từ than, nguyên liệu cho công nghiệp hóa chất v.v…).
d. Về bảo vệ môi trường: phấn đấu
đến năm 2010 cơ bản ngăn chặn được việc gây ô nhiễm môi trường và ô nhiễm các
nguồn nước; đến năm 2015 cải thiện cơ bản các chỉ tiêu chính về môi trường tại
các khu vực nhạy cảm (đô thị, khu dân cư, điểm du lịch v.v…), các mỏ phải đáp ứng
tiêu chuẩn về môi trường; đến năm 2020 đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường
trên toàn địa bàn vùng mỏ.
đ. Về thị trường than: chuyển mạnh
hoạt động ngành than theo cơ chế thị trường hội nhập với thị trường khu vực và
quốc tế có sự điều tiết của Nhà nước.
4. Định hướng
phát triển
a. Về công tác thăm dò, khai
thác than ở trong nước:
- Tiếp tục đẩy mạnh việc đổi mới
công nghệ trong công tác thăm dò, khai thác với phương châm tập trung, đồng bộ.
Đẩy mạnh công tác thăm dò gia tăng trữ lượng than xác minh và nâng cấp trữ lượng
than hiện có; đối với than khu vực thềm lục địa cần sử dụng triệt để các tài liệu
địa chất trong quá trình tìm kiếm, thăm dò dầu khí để tổng hợp, đánh giá sơ bộ
tiềm năng than và lập kế hoạch cho các bước tiếp theo. Việc cấp phép thăm dò, tổ
chức khai thác theo đúng quy định của Luật Khoáng sản;
- Thực hiện công tác đầu tư cho
thăm dò, khai thác, chế biến và kinh doanh than theo quy hoạch. Chấm dứt tình
trạng khai thác, chế biến, kinh doanh than trái pháp luật;
- Khuyến khích các địa phương có
các điểm than trữ lượng nhỏ đầu tư thăm dò, khai thác để phục vụ cho nhu cầu tại
chỗ; chú trọng công tác thăm dò, khai thác than bùn để làm nhiên liệu và phân
bón.
b. Về công tác thăm dò, khai
thác than ở nước ngoài
Tăng cường đầu tư cho công tác
thăm dò, khai thác than ở nước ngoài; lựa chọn các khu vực có tiềm năng trữ lượng
và điều kiện khai thác thuận lợi ở các nước bạn Lào, Campuchia, châu Phi v.v… để
thăm dò, khai thác và nhập khẩu than về Việt Nam hoặc xây dựng tại chỗ các tổ hợp
Than – Điện, Than – Xi măng v.v… theo hình thức tự đầu tư hoặc hợp tác đầu tư với
các công ty địa phương, công ty nước ngoài khác phù hợp với quy định của nước sở
tại.
c. Về công nghệ khai thác than
- Khai thác than bằng phương
pháp hầm lò:
+ Quy hoạch, thiết kế xây dựng mới,
cải tạo mở rộng các mỏ hiện có theo hướng tập trung, công suất lớn với dây chuyền
công nghệ đồng bộ và hiện đại; tối ưu hóa sản lượng để đảm bảo khai thác ổn định
lâu dài;
+ Sử dụng loại vật liệu mới, vì
chống thủy lực thay thế cho vì chống gỗ và kim loại; vì neo, vì neo kết hợp
phun bê tông, bê tông phun v.v… để chống giữ và bảo vệ các đường lò trong điều
kiện địa chất mỏ cho phép;
+ Tiếp tục hoàn thiện quy trình
công nghệ khai thác cơ giới hóa đối với vỉa dốc thoải. Nghiên cứu lựa chọn công
nghệ thích hợp để nâng cao hiệu quả khai thác đối với các vỉa dày dốc nghiêng
và dốc đứng; nghiên cứu áp dụng công nghệ khai thác hợp lý đối với phần trữ lượng
than dưới mức – 300m của bể than Quảng Ninh, bể than đồng bằng sông Hồng.
- Khai thác than bằng phương
pháp lộ thiên:
+ Phát triển mở rộng các mỏ lộ
thiên hiện có theo hướng nâng cao hệ số bóc giới hạn; nâng cao tối đa năng lực
khai thác phù hợp với quy hoạch đổ thải, vận tải, thoát nước và bảo vệ cảnh
quan môi trường;
+ Đổi mới đồng bộ và hiện đại
hóa thiết bị dây chuyền khai thác theo hướng đưa vào sử dụng các thiết bị cơ động
có công suất lớn, phù hợp với điều kiện và quy mô của từng mỏ;
+ Tối ưu hóa các chỉ tiêu thông
số kỹ thuật của hệ thống khai thác đang áp dụng; nghiên cứu ứng dụng hệ thống
khai thác chia lớp đứng, công nghệ khai thác chọn lọc và khai thác vỉa mỏng;
công nghệ đổ thải bãi thải tạm và bãi thải trong.
Đối với bất cứ công nghệ nào
cũng cần phải áp dụng các giải pháp kỹ thuật và quản lý tiến bộ nhất để giảm
thiểu tỷ lệ tổn thất trong khai thác, giảm tiêu hao năng lượng.
d. Về sàng tuyển và chế biến
than
Đầu tư đổi mới công nghệ để nâng
cao hiệu quả các nhà máy tuyển hiện có; xây dựng thêm các nhà máy tuyển mới với
công nghệ hiện đại để đáp ứng tối đa và ổn định cho nhu cầu thị trường trong nước,
nâng cao giá trị sử dụng tài nguyên than và tăng cường bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ chế biến than, bao gồm: chế biến than dùng cho
luyện kim, khí hóa than, than hóa dầu v.v… nhằm đa dạng hóa sản phẩm từ than.
đ. Về phát triển cơ sở hạ tầng
phục vụ ngành than:
- Thực hiện việc phân luồng vận chuyển
than theo các khu vực thông qua việc gắn các mỏ, các vùng than với các hộ tiêu
thụ lớn trong khu vực phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
phát triển đô thị và phát triển cơ sở hạ tầng các khu vực có hoạt động khai
thác than.
- Phát huy tối đa năng lực của hệ
thống vận tải hiện có; tăng cường các hình thức vận tải bằng đường sắt, băng tải
hoặc liên hợp ô tô – băng tải; giảm tối đa hình thức vận tải bằng ô tô để giảm
thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh;
- Cải tạo, xây dựng mới các cụm
cảng tập trung có quy mô, công suất lớn có thiết bị rót hiện đại để từng bước
xóa bỏ dần các bến rót than có quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu; mở rộng bến cảng,
nạo vét luồng lạch để tăng cường khả năng rót than của các cảng chính.
e. Về công tác an toàn và bảo vệ
môi trường:
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục phổ biến kiến thức về an toàn lao động và bảo vệ môi trường đến mọi
cán bộ, công nhân viên;
- Tranh thủ các nguồn vốn trong,
ngoài nước, các tổ chức quốc tế, các nguồn vốn tài trợ khác dành cho môi trường;
kết hợp với chính quyền địa phương nhanh chóng khắc phục những tồn tại ô nhiễm
môi trường do khai thác than nhiều năm để lại, đặc biệt là môi trường, cảnh
quan vịnh Hạ Long;
- Xây dựng kế hoạch và lộ trình
dài hạn với các giải pháp đồng bộ nhằm khắc phục và từng bước giải quyết tốt
các vấn đề về môi trường trong hoạt động khai thác than, đáp ứng tiêu chuẩn môi
trường của Việt Nam, khu vực và thế giới;
- Kiểm soát chặt chẽ quá trình
thực hiện quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn và môi trường trong thăm dò,
khai thác, vận chuyển, chế biến và sử dụng than. Trong quá trình triển khai các
dự án cụ thể, chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, trình
duyệt theo quy định hiện hành;
- Chú trọng đầu tư trang thiết bị
công nghệ hiện đại, mức độ tự động hóa cao nhằm đề phòng và loại trừ các sự cố
mỏ. Hiện đại hóa và quân sự hóa Trung tâm cấp cứu mỏ chuyên nghiệp, trang bị đầy
đủ các trang thiết bị cấp cứu cá nhân cho công nhân, đặc biệt là công nhân hầm
lò để hạn chế đến mức thấp nhất tai nạn lao động.
g. Về sử dụng than:
- Khuyến khích đầu tư và hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến chế biến và sử
dụng than nhằm nâng cao giá trị sử dụng than, tiết kệm tài nguyên và bảo vệ môi
trường, như: công nghệ sử dụng than sạch, huyền phù than nước, chế biến than
dùng cho luyện kim, công nghệ khí hóa than, than hóa dầu v.v…;
- Ưu tiên phát triển các dự án
có công nghệ sử dụng than tiết kiệm, hiệu quả; các dự án sử dụng than cục, cám
chất lượng cao và than có chất lượng thấp.
h. Về giá than
Giá than cần được xác định phù hợp
với cơ chế thị trường để hội nhập với thị trường khu vực và thế giới; Nhà nước
điều tiết giá than thông qua chính sách thuế và các công cụ quản lý khác.
5. Một số giải
pháp thực hiện Chiến lược
a. Về tổ chức:
- Ban hành mới, sửa đổi, bổ
sung, hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để tạo hành lang pháp
lý thuận lợi cho quản lý, khai thác, chế biến, kinh doanh than và phát triển
ngành than theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước;
- Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa
các công ty sản xuất than, tiến tới hình thành thị trường theo hướng đa dạng
hóa sở hữu và phương thức sản xuất, kinh doanh than.
b. Về tài chính:
- Đẩy mạnh việc huy động vốn từ
các thành phần kinh tế trong và ngoài nước thông qua các hình thức hợp tác,
liên doanh, liên kết, cổ phần hóa các doanh nghiệp v.v… Khuyến khích các doanh
nghiệp ngành than huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán (phát hành trái
phiếu, cổ phiếu, trái phiếu quốc tế), vay thương mại để đầu tư phát triển các dự
án ngành than;
- Bố trí vốn ngân sách và các
nguồn vốn ưu đãi khác cho công tác điều tra, tìm kiếm cơ bản nguồn tài nguyên
than và lập Quy hoạch phát triển ngành than;
- Nhà nước hỗ trợ một phần kinh
phí từ ngân sách nhà nước cho các chương trình nghiên cứu có hiệu quả, các trường
đào tạo nghề trong ngành để phát triển nguồn nhân lực cho ngành than; hỗ trợ
doanh nghiệp ngành than được vay vốn tín dụng nhà nước, vốn ODA, vốn của Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện các dự án xử
lý môi trường.
c. Về đầu tư:
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các
công trình mỏ than thông qua việc đa dạng hóa các hình thức đầu tư để phát huy
tối đa mọi nguồn lực, nâng cao hiệu quả đầu tư. Tiếp tục hoàn thiện chính sách
thu hút đầu tư nước ngoài vào thăm dò, khai thác đối với bể than đồng bằng sông
Hồng và khu vực dưới – 300m bể than Quảng Ninh;
- Khuyến khích mở rộng đầu tư
phát triển các dự án thăm dò, khai thác than ở nước ngoài.
d. Giải pháp về phát triển nguồn
nhân lực:
- Tập trung đào tạo, nâng cao
trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật hiện có; đào tạo bổ sung cho những
khâu còn thiếu, còn yếu; xây dựng lực lượng cán bộ, công nhân ngành than mạnh cả
về chất và lượng để có thể làm chủ công nghệ, thiết bị tiên tiến;
- Phát triển khối các trường
chuyên ngành than, phấn đấu xây dựng trường đại tiêu chuẩn quốc tế. Bố trí liên
thông giữa các bậc học: đại học, cao đẳng, trung học và công nhân kỹ thuật; xây
dựng chương trình chuẩn thống nhất trong ngành than về đào tạo các lĩnh vực
chuyên sâu. Lựa chọn các kỹ sư giỏi có triển vọng đưa ra nước ngoài đào tạo nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển ngành than;
- Ban hành chính sách ưu đãi,
khuyến khích thu hút lao động có chuyên môn kỹ thuật cao vào làm việc trong
ngành than.
đ. Giải pháp về khoa học – công
nghệ:
- Phát huy nội lực kết hợp với mở
rộng hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong
thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến và sử dụng than; nghiên cứu, tiếp thu
chuyển giao công nghệ tiên tiến trên thế giới để không ngừng nâng cao công tác
an toàn, giảm tổn thất than và giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
- Đẩy mạnh và phát triển ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản trị tài nguyên than, quản trị môi trường, quản
lý kỹ thuật an toàn và điều hành sản xuất theo hướng hiện đại. Ứng dụng công
nghệ điều khiển tự động hóa trong một số dây chuyền công nghệ, công tác kiểm
soát an toàn và môi trường mỏ;
- Tập trung nghiên cứu các giải
pháp công nghệ hợp lý để khai thác có hiệu quả các vỉa, các vùng than có điều
kiện địa chất phức tạp; nghiên cứu giải pháp ổn định bờ mỏ, giải pháp tổng thể
về quy hoạch đổ thải, vận tải, thoát nước cho các mỏ lộ thiên, giải pháp nâng
cao công tác an toàn cho các mỏ hầm lò; triển khai nghiên cứu ứng dụng công nghệ
than sạch, công nghệ sử dụng than cục, cám chất lượng cao và than chất lượng thấp.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công thương:
a. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và địa phương có liên quan để triển khai thực hiện Chiến lược này. Chỉ đạo
xây dựng, tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển ngành than đến năm 2025;
b. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan nghiên cứu hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến các hoạt
động trong ngành than và có các biện pháp cụ thể để quản lý chặt chẽ tài nguyên
than, đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án mỏ than;
c. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan chỉ đạo việc sản xuất, xuất, nhập khẩu than; phê duyệt kế hoạch
và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan chỉ đạo việc điều
tra, khảo sát, thăm dò tài nguyên, trữ lượng than trong cả nước, đảm bảo đủ tài
nguyên phục vụ mục tiêu Chiến lược; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và có biện pháp
cụ thể để thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường tại các vùng khai thác than.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Bộ Công thương và Bộ, ngành liên quan chỉ đạo triển khai các
chương trình hoạt động khoa học – công nghệ trong lĩnh vực điều tra, khảo sát,
thăm dò, khai thác, sàng tuyển, chế biến và sử dụng than theo hướng tiếp thu, ứng
dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường và giảm tổn thất than.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục nghiên cứu,
hoàn thiện và ban hành cơ chế huy động vốn, kiểm soát việc sử dụng vốn có hiệu
quả cho đầu tư phát triển ngành than.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các Bộ: Công thương, Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ đạo
lập chương trình và tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý,
công nhân lành nghề đáp ứng nhu cầu cho phát triển ngành than.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ sau:
a. Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về khoáng sản; thực hiện các biện pháp bảo
vệ tài nguyên khoáng sản than đang khai thác và chưa khai thác trên địa bàn;
b. Tăng cường kiểm tra, thanh
tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản của các tổ chức, cá nhân có hoạt động
khoáng sản than tại địa phương.
7. Tập đoàn Công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam chịu trách nhiệm chính về việc phát triển ngành than, cung
cấp than trong nước và làm đầu mối phối hợp với các hộ tiêu thụ than lớn thực
hiện việc nhập khẩu than cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
8. Các Bộ, ngành, địa phương,
doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức và
thực hiện Chiến lược.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn: Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, Dầu khí Việt Nam, Điện
lực Việt Nam;
- Các Tổng công ty 91;
- VPCP: BTCN, các PCN, Vụ, Cục, đơn vị trự thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|