ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số
: 89/2005/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 30 tháng 05 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ
CHỨC VÀ HỌAT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ KHU NÔNG NGHIỆP-CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Quyết định số 3534/QĐ-UB ngày 14 tháng 7 năm 2004 của Chủ tịch ủy ban
nhân dân thành phố về duyệt dự án đầu tư xây dựng Khu Nông nghiệp-Công nghệ cao
thành phố Hồ Chí Minh ;
Căn cứ Quyết định số 3862/QĐ-UB ngày 06 tháng 8 năm 2004 của ủy ban nhân dân
thành phố về việc thành lập Ban Quản lý Khu Nông nghiệp- Công nghệ cao thành phố
;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu Nông nghiệp- Công nghệ cao thành phố
tại Công văn số 40/CV-NN-CNC ngày 11 tháng 11 năm 2004; và của Giám đốc Sở Nội
vụ thành phố tại Tờ trình số 256/TTr-SNV ngày 13 tháng 5 năm 2005 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt
động của Ban Quản lý Khu Nông nghiệp-Công nghệ cao thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân thành
phố, Giám đốc Sở Nội vụ thành phố, Trưởng ban Ban Quản lý Khu Nông nghiệp -
Công nghệ cao, Giám đốc các Sở, ngành, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và
Chủ tịch ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận :
- Như điều 3
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực HĐND.TP
- TTUB : CT, các PCT
- Sở Nội vụ thành phố
- Công an thành phố (PC13)
- VPHĐ-UB : các PVP
- Tổ CNN, TH, PC, VX
- Lưu (CNN/Đ)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thiện Nhân
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG
NGHỆ CAO TP HỒ CHÍ MINH
(Ban hành theo Quyết định số 89/2005/QĐ-UB ngày 30 tháng 5 năm 2005 của Chủ
tịch ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố
Hồ Chí Minh là cơ quan trực thuộc ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh; có chức
năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện dự án xây dựng Khu Nông nghiệp Công nghệ cao
theo mục tiêu dự án và quy định của pháp luật.
Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo,
quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế và hoạt động của ủy ban nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách thành phố,
được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước để hoạt động theo quy định
của pháp luật.
Tên giao dịch bằng tiếng
Anh là : Argicultural High - Tech Park of Ho Chi Minh City.
Tên viết tắt : AHTP
Trụ sở của Ban Quản lý tạm
thời đặt tại số 176 Hai Bà Trưng, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh (trụ sở hiện
nay của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Chương 2:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3.
Ban Quản lý Khu Nông nghiệp - Công nghệ cao có nhiệm
vụ, quyền hạn sau :
3.1- Quản lý quy hoạch, kế hoạch
:
3.1.1- Quản lý việc thực hiện
quy hoạch chung của Khu Nông nghiệp- Công nghệ cao và các phân khu chức năng đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3.1.2- Lập kế hoạch phát triển
Khu Nông nghiệp- Công nghệ cao, kế hoạch nghiên cứu thử nghiệm, trình diễn các
mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo kế hoạch 5 năm và hàng
năm trình ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, quyết
định.
3.1.3- Tổ chức thực hiện kế hoạch
đã được phê duyệt về phát triển
Khu Nông nghiệp-Công nghệ cao.
3.2- Vận động đầu tư và quản lý
đầu tư, xây dựng :
3.2.1- Xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện kế hoạch xúc tiến
đầu tư, huy động các nguồn lực
nhằm phát triển Khu Nông nghiệp-Công nghệ cao thành phố.
3.2.2- Tổ chức xây dựng và khai
thác các công trình xây dựng, cơ sở
hạ tầng kỹ thuật trong Khu Nông
nghiệp Công nghệ cao.
3.2.3- Tạo điều kiện và môi trường
thuận lợi cho các nhà đầu tư, công bố công khai quy hoạch, các tiêu chuẩn và điều
kiện của doanh nghiệp được thuê đất hoạt động tại Khu Nông nghiệp Công nghệ cao
thành phố, kế hoạch và các chế độ, chính sách, thủ tục hành chính, thời gian giải
quyết, chế độ thu phí và lệ phí có liên quan, giải quyết kịp thời các yêu cầu của
nhà đầu tư.
3.2.4- Hướng dẫn và giám sát các
hoạt động đầu tư, xử lý vi phạm
(nếu có) theo thẩm quyền. Kiến
nghị các cơ quan chức năng xử lý vi phạm hành chánh khi vượt quá thẩm quyền của
Ban quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố.
3.2.5- Làm đầu mối hướng dẫn, hỗ
trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thứ cấp làm các thủ tục cần
thiết về đất đai, giấy phép đầu tư... vào Khu Nông nghiệp-Công nghệ cao theo
trình tự quy định của pháp luật trước khi trình ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt; làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, xem xét để trình ủy ban nhân dân thành phố
cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư vào Khu Nông
nghiệp Công nghệ cao.
3.3- Tổ chức và quản lý các hoạt
động trong Khu Nông nghiệp
Công nghệ cao :
3.3.1- Tổ chức quản lý các đơn vị
trực thuộc Ban Quản lý (nếu có) do ủy ban nhân dân thành phố thành lập.
3.3.2- Thực hiện một số nhiệm vụ
quản lý Nhà nước theo phân công của ủy ban nhân dân thành phố. (nếu có)
3.3.3- Kiểm tra việc thực hiện
các dự án đầu tư trong Khu Nông nghiệp -Công nghệ cao.
3.4- Hợp tác đầu tư, xây dựng,
đào tạo :
3.4.1- Xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện kế hoạch hợp tác trong và ngoài nước về nghiên cứu khoa học nông
nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao.
3.4.2- Hợp tác với các Trường Đại
học, cao đẳng, viện nghiên cứu, Trung tâm Công nghệ sinh học thành phố Hồ Chí
Minh, và các nhà khoa học trong và ngoài nước trong việc nghiên cứu ứng dụng và
đào tạo nguồn
nhân lực và chuyển giao công nghệ
nông nghiệp cao.
3.4.3- Hợp tác với các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong và
ngoài nước về các lĩnh vực đầu
tư xây dựng và phát triển Khu Nông nghiệp Công nghệ cao; thực hiện các đề tài
nghiên cứu hoàn thiện công nghệ,
thử nghiệm giống mới, công nghệ
mới, chế phẩm sinh học, chất điều khiển cây trồng, vật liệu mới ...
3.5- Báo cáo định kỳ, hàng quý đột
xuất với ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
về tình hình xây dựng, phát triển, quản lý và hoạt động của Khu Nông nghiệp
Công nghệ cao.
3.6- Xây dựng các chính
sách thu hút đầu tư, thu hút nhân lực, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài có
công nghệ tiên tiến và các nhà nghiên cứu khoa học công nghệ có chuyên môn cao
đến làm việc trong Khu Nông nghiệp Công nghệ cao trình các cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3.7- Phối hợp, liên kết tổ chức
đào tạo ngắn hạn, huấn luyện cán bộ và nông dân về sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, tạo nguồn
nhân lực có trình độ khoa học kỹ
thuật; tổ chức hội chợ, hội thảo giới thiệu công nghệ, giống mới, thiết bị, vật
tư kỹ thuật phục vụ sản xuất.
3.8- Tổ chức các hoạt động
thương mại công nghệ cao và sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao.
3.8.1- Tổ chức triển lãm, hội chợ,
hội thảo quảng bá công nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao; mua bán sản phẩm
công nghệ cao; chuyển giao công nghệ cao; các dịch vụ tư vấn chuyển giao,
thương mại hóa công nghệ cao và sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao liên kết
khai thác du lịch tại Khu Nông nghiệp Công nghệ cao.
3.8.2- Tổ chức, liên kết nghiên
cứu hoàn thiện công nghệ, khai thác
ứng dụng công nghệ mới và chuyển
giao công nghệ cho nông dân tại
địa phương và Khu vực, làm đầu mối
tổ chức tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao.
Chương 3:
CƠ CẤU TỔ CHỨC – BỘ MÁY
Điều 4.
Ban Quản lý Khu nông nghiệp Công nghệ cao do Trưởng
Ban phụ trách, quản lý và điều hành theo chế độ Thủ trưởng, có một số Phó Trưởng
Ban giúp việc Trưởng Ban theo từng lĩnh vực công tác do Trưởng Ban phân công và
chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về nhiệm vụ được phân công đó.
Trưởng Ban do Chủ tịch ủy
ban nhân dân thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Các Phó Trưởng Ban do
Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng
Ban.
Các chức danh Trưởng, Phó
phòng trực thuộc Ban Quản lý do Trưởng Ban bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Điều
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý gồm
có :
- Văn phòng.
- Các Phòng Ban chuyên môn nghiệp
vụ.
Theo yêu cầu công tác của từng
thời kỳ, Trưởng Ban được ra quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy phòng ban chuyên
môn của Ban sau khi có sự thỏa thuận của Sở Nội vụ.
điều 6.
Biên chế của Ban quản lý do ủy ban nhân dân thành phố
giao trong tổng chỉ tiêu biên chế quản lý Nhà nước của thành phố.
Điều 7.
Các tổ chức Đảng, Đoàn thể hoạt động tại Khu Nông
nghiệp Công nghệ cao thực hiện theo đúng quy định của Pháp luật, đúng Điều lệ
riêng của từng tổ chức và phù hợp với nội quy, quy định chung của Ban Quản lý.
Điều 8.
Tổ chức bộ máy và nhân sự của Ban Quản lý Khu nông
nghiệp Công nghệ cao được điều chỉnh phù hợp theo từng giai đoạn phát triển của
Khu nhằm đáp ứng chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu, mục tiêu phát triển và quản lý
có hiệu quả đối với yêu cầu đầu tư, xây dựng Khu Nông nghiệp Công nghệ cao.
Căn cứ tình hình thực tế,
tiến độ xây dựng và đầu tư, Trưởng Ban có trách nhiệm trình Chủ tịch ủy ban
nhân dân thành phố quyết định tổ chức đơn vị sự nghiệp, hoặc doanh nghiệp trực
thuộc Ban Quản lý để đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác đầu tư, thực hiện các dịch
vụ khai thác cơ sở hạ tầng trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
Chương 4:
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9.
Đối với ủy ban nhân dân thành phố.
Trưởng Ban Quản lý Khu
nông nghiệp Công nghệ cao có nhiệm vụ báo cáo định kỳ hàng quý và đột xuất cho ủy
ban nhân dân thành phố về tình hình, kết quả hoạt động của Khu; dự đầy đủ các
cuộc họp do ủy ban nhân dân thành phố triệu tập ; thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện các quyết định và chỉ đạo của ủy ban nhân dân thành phố đối với các lĩnh vực
mà Ban quản lý được phân công.
Trưởng Ban Quản lý Khu
nông nghiệp Công nghệ cao báo cáo ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo những vấn đề
vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban, đối với những vấn đề liên quan đến các
mặt công tác của Ban, mà các sở-ngành và ủy ban nhân dân quận – huyện liên quan
chưa có sự nhất trí thì phải báo cáo đầy đủ các ý kiến đóng góp và đề xuất, kiến
nghị để ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 10.
Đối với các sở-ngành thuộc thành phố.
10.1- Ban Quản lý Khu nông nghiệp
Công nghệ cao có quan hệ phối hợp với các sở – ngành, các tổ chức chính trị, xã
hội của thành phố để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý được phân công, phân cấp.
10.2- Ban Quản lý Khu nông
nghiệp Công nghệ cao phải phối hợp với các sở - ngành liên quan xây dựng và
trình ủy ban nhân dân thành phố dự toán ngân sách hàng năm theo quy định; xây dựng
và trình ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển,
chính sách, cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả tiềm lực của Khu Nông nghiệp
Công nghệ cao thành phố.
10.3- Các vấn đề liên quan đến sở-ngành
khác khi Ban Quản lý báo cáo ủy ban nhân dân thành phố phải có ý kiến của các sở-ngành
đó bằng văn bản.
10.4- Các sở, cơ quan chuyên môn
thuộc ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ và phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ Ban Quản lý hoàn thành nhiệm vụ; kiểm
tra các hoạt động của Ban Quản lý theo lĩnh vực quản lý Nhà nước chuyên ngành.
10.5- Ban Quản lý Khu nông nghiệp
Công nghệ cao có trách nhiệm hỗ trợ, hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi cho các
cơ quan quản lý Nhà nước theo chức năng và thẩm quyền hoạt động tại Khu Nông
nghiệp Công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 11.
Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố.
11.1- Ban Quản lý Khu nông nghiệp
Công nghệ cao có quan hệ phối hợp và chịu sự quản lý Nhà nước về định hướng
phát triển lĩnh vực ngành nông nghiệp trên địa bàn thành phố.
11.2- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là đầu mối phối hợp với các ngành, các cấp, Hội nông dân thành phố,
các doanh nghiệp, các hộ nông dân ở các huyện, quận để tổ chức, chỉ đạo và hướng
dẫn thực hiện những nội dung liên quan đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao
theo định hướng và quy hoạch của thành phố.
11.3- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thành phố có nhiệm vụ định hướng, hướng dẫn các doanh nghiệp, nông
dân các huyện, quận áp dụng công nghệ mới từ Khu nông nghiệp công nghệ cao để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Điều 12.
Quan hệ với huyện Củ Chi.
12.1- Mối quan hệ giữa Ban Quản
lý Khu nông nghiệp Công nghệ cao với ủy ban nhân dân huyện Củ Chi là mối quan hệ
giữa cơ quan trực thuộc ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh với cơ quan hành
chính của huyện.
12.2- ủy ban nhân dân các cấp
trên địa bàn huyện Củ Chi có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ Ban Quản lý, động
viên các nguồn lực tại chỗ tham gia xây dựng và hoạt động tại Khu Nông nghiệp
Công nghệ cao, thực hiện chủ trương – kế hoạch di dời, tái định cư theo quy hoạch
và chế độ, chính sách hiện hành.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Căn cứ Quy chế này, Trưởng Ban Ban Quản lý Khu nông nghiệp
Công nghệ cao có trách nhiệm cụ thể hóa thành chương trình công tác, các mặt hoạt
động, phối hợp công tác thuộc phạm vi, thẩm quyền của Ban, phù hợp với quy định
của pháp luật.
Trưởng Ban chịu trách nhiệm ban
hành Quy định làm việc của Ban, tổ chức sắp xếp các phòng ban, các đơn vị trực
thuộc, bố trí cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, bảo đảm phát huy
tốt hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước mà Ban đã được phân công, phân cấp
trên địa bàn thành phố.
Điều 14.
Trong quá trình thực hiện, nếu xét thấy cần thiết, ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh sẽ quyết định sửa đổi, bổ sung các điều khoản
trong Quy chế này.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ