THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
882/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003 và Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01
năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Đà Nẵng đến năm
2025 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tính chất
- Là đô thị loại I trực thuộc Trung
ương, trung tâm của vùng miền Trung và Tây Nguyên; có vị trí quan trọng trong
chiến lược phát triển đô thị quốc gia;
- Là trung tâm vùng phát triển kinh
tế biển, ưu tiên phát triển các ngành, công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ
tài chính, ngân hàng cấp quốc gia;
- Là thành phố cảng, đầu mối giao
thông, viễn thông quan trọng trong vùng, quốc gia và quốc tế;
- Là trung tâm văn hóa thể dục thể
thao, giáo dục đào tạo, trung tâm khoa học kỹ thuật và công nghệ miền Trung;
- Là một trong những địa bàn giữ vị
trí chiến lược quan trọng về quốc phòng an ninh khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên
và cả nước.
2. Phạm vi nghiên
cứu
Bao gồm 6 quận nội thành và hai huyện
Hòa Vang, Hoàng Sa với tổng diện tích 125.654,37 ha (trong đó diện tích phần đất
liền là 95.154,37 ha, phần diện tích quần đảo Hoàng Sa là 30.500 ha). Ranh giới
nghiên cứu được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Phía Nam và Tây giáp tỉnh Quảng
Nam;
- Phía đông giáp Biển Đông.
Ranh giới cụ thể sẽ được xác định
trong nội dung đề xuất của đồ án quy hoạch chung xây dựng.
3. Quy mô dân số
và đất đai
- Quy mô dân số:
+ Hiện trạng 2007: dân số toàn
thành phố là 806.744 người, trong đó dân số nội thị là 699.834 người;
+ Dự báo đến 2015: dân số thành phố
đạt khoảng 1.082.000 người, trong đó dân số nội thị là 856.000 người;
+ Dự báo đến 2025: dân số thành phố
đạt khoảng 1.500.000 người, trong đó dân số nội thị khoảng 1.209.000 người;
- Quy mô đất đai: diện tích đất xây
dựng đô thị đến năm 2025 khoảng 19.500 ha.
4. Chỉ tiêu kinh tế
- kỹ thuật
Căn cứ vào quy chuẩn, tiêu chuẩn,
quy phạm ban hành về quy hoạch xây dựng, khả năng quỹ đất, điều kiện tự nhiên,
môi trường, cho phép áp dụng chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật theo tiêu chí đô thị
loại I được quy định tại Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của
Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị. Trong quá trình lập
quy hoạch xây dựng, có thể áp dụng một số tiêu chuẩn nước ngoài sau khi được Bộ
Xây dựng xem xét thấy phù hợp.
5. Nội dung nghiên
cứu lập quy hoạch
a) Định hướng phát triển không gian
đô thị và phân khu chức năng
- Nghiên cứu và đề xuất mô hình
phát triển không gian thành phố Đà Nẵng bao gồm: đô thị trung tâm, các đô thị vệ
tinh (các thị trấn, thị xã …) bảo đảm sự gắn kết đồng bộ và ổn định giữa các
không gian. Phát triển không gian đô thị phải có sự chuyển tiếp hài hòa giữa
các khu đô thị hiện hữu và các khu đô thị mới;
- Đề xuất các phương án phân khu chức
năng: khu vực phát triển đô thị, khu vực phát triển công nghiệp, khu vực phát
triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, vùng bảo tồn môi trường thiên nhiên … phát
triển phải bảo đảm đô thị gắn kết với phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng,
bảo vệ môi trường sinh thái.
b) Tổ chức không gian kiến trúc
- Xác định vị trí và tổ chức không
gian các khu trung tâm đô thị; xác định các vùng kiến trúc cảnh quan có tầm
quan trọng trong không gian đô thị như các trung tâm, các cửa ngõ vào thành phố,
các tuyến phố trục không gian chính, các hành lang ven sông và dọc bờ biển, các
khu vực quảng trường, cây xanh … để có giải pháp tổ chức không gian phù hợp và
tạo các điểm nhấn trong đô thị;
- Đề xuất định hướng quy hoạch cảnh
quan và kiến trúc đô thị cho các khu vực đặc thù trong thành phố; nghiên cứu đề
xuất các giải pháp bảo vệ và tôn tạo các công trình di tích văn hóa lịch sử,
các khu vực cảnh quan có vai trò quan trọng trong không gian đô thị …;
- Tổ chức không gian các điểm dân
cư nông thôn với mục tiêu đáp ứng yêu cầu về nâng cao điều kiện sống đồng thời
giữ được bản sắc văn hóa riêng.
c) Định hướng phát triển hệ thống hạ
tầng kỹ thuật
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải được
nghiên cứu quy hoạch hiện đại đáp ứng những mục tiêu và quan điểm phát triển của
thành phố, đáp ứng nhu cầu sử dụng; bảo đảm mỹ quan, an toàn và vệ sinh môi trường,
cụ thể:
- Giao thông đô thị: nghiên cứu quy
hoạch hoàn chỉnh các công trình kết nối với hệ thống giao thông quốc gia, quốc
tế như cảng hàng không, cảng biển, ga đường sắt …; hoàn thiện hệ thống giao
thông nội thị bảo đảm kết nối phục vụ phát triển không gian đô thị và hoạt động
của các khu chức năng; nghiên cứu đề xuất các mô hình giao thông vận tải công cộng
(xe buýt, xe điện trên cao, metro …); xác định quy mô và quy hoạch bố trí hệ thống
bến xe và bãi đỗ xe cho nhu cầu giao thông tĩnh của thành phố;
- Chuẩn bị kỹ thuật xây dựng: tận dụng
địa hình tự nhiên, có tính tới những yếu tố bất lợi do khí hậu thay đổi xác định
cao độ nền khống chế tại từng khu vực và các tuyến giao thông chính; đề xuất
các giải pháp thoát nước mưa kết hợp hệ thống hồ điều hóa, hạn chế ảnh hưởng bất
lợi từ bão lũ và nước biển dâng;
- Cấp nước: xác định nhu cầu, nguồn
cấp, vị trí và quy mô các công trình đầu mối cấp nước. Quy hoạch mạng lưới đường
ống cấp nước chính cùng các thông số kỹ thuật chủ yếu, đề xuất các giải pháp bảo
vệ nguồn nước và quản lý vận hành hệ thống cấp nước;
- Cấp điện: xác định nhu cầu phụ tải
công suất, nguồn cấp, vị trí quy mô các trạm biến áp, các mạng lưới phân phối
chính, đề xuất các giải pháp vận hành và bảo đảm an toàn mạng lưới;
- Thoát nước và vệ sinh môi trường:
xác định vị trí quy mô các khu xử lý chất thải rắn; đề xuất các giải pháp về mạng
lưới thoát nước và các công trình đầu mối xử lý nước thải, các giải pháp bảo vệ
môi trường;
- Hệ thống thông tin viễn thông:
xác định nhu cầu phát triển, các loại hình dịch vụ viễn thông hiện đại cần được
cung cấp, đề xuất các giải pháp quy hoạch bố trí các công trình đầu mối, xác định
các tuyến cấp chính cùng các trung tâm bưu chính cấp thành phố;
- Nghiên cứu đánh giá tác động môi
trường chiến lược và đề xuất các giải pháp bảo vệ và hạn chế các tác động của
việc điều chỉnh quy hoạch đến môi trường;
- Xác định các chương trình, dự án
ưu tiên đầu tư phù hợp với dự báo nguồn lực; đề xuất các giải pháp thực hiện
quy hoạch theo các giai đoạn;
- Dự thảo Quy định về quản lý quy
hoạch, kiến trúc đô thị.
6. Thành phần hồ
sơ
Thực hiện theo Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng và
các quy định hiện hành về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
xây dựng. Tư vấn cần nghiên cứu, thể hiện, minh họa chi tiết cho từng ý tưởng
phát triển các khu chức năng với chất lượng và phương pháp tiếp cận quốc tế.
7. Tổ chức thực hiện
- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch: Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng;
- Cơ quan nghiên cứu, đề xuất quy
hoạch: Tổ chức tư vấn trong nước và tư vấn nước ngoài kết hợp nghiên cứu lập đồ
án quy hoạch;
- Cơ quan thẩm định và trình duyệt:
Bộ Xây dựng;
- Cấp phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ;
- Thời gian lập đồ án: 12 tháng sau
khi nhiệm vụ được phê duyệt.
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng bố trí nguồn vốn, phê duyệt tổng dự toán
chi phí và phối hợp với Bộ Xây dựng, các Bộ, ngành liên quan tổ chức lập đồ án
điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Đà Nẵng đến năm 2025; xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện điều chỉnh Quy hoạch sau khi được phê duyệt.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Đà Nẵng, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Quốc phòng, Giao thông vận tải, Tài
chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường,
Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thành ủy, HĐND, UBND thành phố Đà Nẵng;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, NC, ĐP;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b)
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|