Quyết định 879/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên động vật thủy sản nuôi tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020

Số hiệu 879/QĐ-UBND
Ngày ban hành 20/03/2017
Ngày có hiệu lực 20/03/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Lâm Quang Thi
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 879/QĐ-UBND

An Giang, ngày 20 tháng 3 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRÊN ĐỘNG VẬT THỦY SẢN NUÔI TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2017-2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc “Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản”;

Căn cứ Quyết định số 4995/QĐ-BNN-TY ngày 20/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt “Kế hoạch Quốc gia phòng, chống dịch bệnh trên cá tra giai đoạn 2015-2020”;

Căn cứ Thông tư số 283/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính về việc Quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật;

Thực hiện yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo Công văn số 8528-BNN-TY ngày 07/10/2016 về việc xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản năm 2017;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 46/TTr-SNN&PTNT ngày 15/3/2017 về việc phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên động vật thủy sản nuôi tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên động vật thủy sản nuôi tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020, với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU:

1. Nâng cao nhận thức về phòng chống dịch bệnh trên động vật thủy sản cho cán bộ thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh và người nuôi trồng thủy sản.

2. Chủ động phát hiện và cảnh báo kịp thời các bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản nuôi, không để dịch bệnh bệnh lây lan trên diện rộng và hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại kinh tế cho người nuôi, góp phần phát triển nuôi thủy sản ổn định và bền vững.

3. Phát hiện, xác định mức độ lưu hành bệnh và các yếu tố nguy cơ nhằm triển khai có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên cá tra và đáp ứng yêu cầu của các nước nhập khẩu cá tra, sản phẩm cá tra của Việt Nam.

II. NỘI DUNG:

A. Tổng quan về tình hình dịch bệnh trên thủy sản nuôi

1. Tình hình dịch bệnh trên thủy sản nuôi năm 2014: Diện tích thủy sản nuôi

bị bệnh trong năm 2014 là 592,9 ha, trong đó:

- Diện tích bị bệnh trên cá tra nuôi là 522,9 ha: bệnh đốm trắng gan thận (gan thận mủ) 101,5 ha, bệnh xuất huyết đốm đỏ 365,7 ha, bệnh trắng mang, trắng gan 52,7 ha, bệnh vàng da 3 ha. Tỷ lệ diện tích bị bệnh trên diện tích nuôi trung bình hàng tháng từ 3-4%.

- Diện tích bị bệnh trên các đối tượng nuôi khác (cá lóc, rô phi, điêu hồng…) là 70 ha, bệnh chủ yếu là bệnh xuất huyết. Tỷ lệ diện tích bị bệnh trên diện tích nuôi trung bình hàng tháng từ 3-4 %.

2. Tình hình dịch bệnh trên thủy sản nuôi năm 2015: Diện tích thủy sản nuôi bị bệnh trong năm 2015 là 317,1 ha, trong đó:

- Diện tích bị bệnh trên cá tra nuôi là 290,7 ha: Bệnh đốm trắng gan thận (gan thận mủ) 69,4 ha, bệnh xuất huyết đốm đỏ 217,6 ha, bệnh trắng mang, trắng gan 3,7 ha. Tỷ lệ diện tích bị bệnh trên diện tích nuôi trung bình hàng tháng từ 2-3%.

- Trên tôm càng xanh: 1,6 ha bệnh đục thân.

- Trên một số đối tượng nuôi khác: Trên cá lóc: 24,8 ha bệnh xuất huyết; trên cá rô phi-điêu hồng: 425 lồng bè bị bệnh xuất huyết.

3. Tình hình dịch bệnh trên thủy sản nuôi năm 2016: Diện tích thủy sản nuôi bị bệnh trong năm 2016 là 259,9 ha, trong đó:

- Diện tích bị bệnh trên cá tra nuôi là 202,6 ha: bệnh đốm trắng gan thận (gan thận mủ) 63,1 ha, bệnh xuất huyết đốm đỏ 133,3 ha, bệnh trắng man, trắng gan 6,2 ha. Tỷ lệ diện tích bị bệnh trên diện tích nuôi trung bình hàng tháng từ 2-3%.

[...]