ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
879/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 20 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRÊN ĐỘNG VẬT THỦY SẢN NUÔI TỈNH AN GIANG
GIAI ĐOẠN 2017-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc “Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản”;
Căn cứ Quyết định số
4995/QĐ-BNN-TY ngày 20/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc phê duyệt “Kế hoạch Quốc gia phòng, chống dịch bệnh trên cá tra giai đoạn
2015-2020”;
Căn cứ Thông tư số
283/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính về việc Quy định khung giá
dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch
vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật;
Thực hiện yêu cầu của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo Công văn số 8528-BNN-TY ngày 07/10/2016 về
việc xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật thủy
sản năm 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 46/TTr-SNN&PTNT ngày
15/3/2017 về việc phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên động vật thủy
sản nuôi tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt Kế
hoạch phòng, chống dịch bệnh trên động vật thủy sản nuôi tỉnh An Giang giai
đoạn 2017-2020, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Nâng cao nhận thức
về phòng chống dịch bệnh trên động vật thủy sản cho cán bộ thực hiện công tác
phòng, chống dịch bệnh và người nuôi trồng thủy sản.
2. Chủ động phát hiện
và cảnh báo kịp thời các bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản nuôi, không để
dịch bệnh bệnh lây lan trên diện rộng và hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại
kinh tế cho người nuôi, góp phần phát triển nuôi thủy sản ổn định và bền vững.
3. Phát hiện, xác
định mức độ lưu hành bệnh và các yếu tố nguy cơ nhằm triển khai có hiệu quả các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên cá tra và đáp ứng yêu cầu của các nước
nhập khẩu cá tra, sản phẩm cá tra của Việt Nam.
II. NỘI DUNG:
A. Tổng quan về tình hình
dịch bệnh trên thủy sản nuôi
1. Tình hình dịch bệnh
trên thủy sản nuôi năm 2014: Diện tích thủy sản nuôi
bị bệnh trong
năm 2014 là 592,9 ha, trong đó:
- Diện tích bị
bệnh trên cá tra nuôi là 522,9 ha: bệnh đốm trắng gan thận (gan thận mủ) 101,5
ha, bệnh xuất huyết đốm đỏ 365,7 ha, bệnh trắng mang, trắng gan 52,7 ha, bệnh
vàng da 3 ha. Tỷ lệ diện tích bị bệnh trên diện tích nuôi trung bình hàng tháng
từ 3-4%.
- Diện tích bị
bệnh trên các đối tượng nuôi khác (cá lóc, rô phi, điêu hồng…) là 70 ha, bệnh
chủ yếu là bệnh xuất huyết. Tỷ lệ diện tích bị bệnh trên diện tích nuôi trung bình
hàng tháng từ 3-4 %.
2. Tình
hình dịch bệnh trên thủy sản nuôi năm 2015: Diện tích
thủy sản nuôi bị bệnh trong năm 2015 là 317,1 ha, trong đó:
- Diện tích bị
bệnh trên cá tra nuôi là 290,7 ha: Bệnh đốm trắng gan thận (gan thận mủ) 69,4
ha, bệnh xuất huyết đốm đỏ 217,6 ha, bệnh trắng mang, trắng gan 3,7 ha. Tỷ lệ
diện tích bị bệnh trên diện tích nuôi trung bình hàng tháng từ 2-3%.
- Trên tôm
càng xanh: 1,6 ha bệnh đục thân.
- Trên một số
đối tượng nuôi khác: Trên cá lóc: 24,8 ha bệnh xuất huyết; trên cá rô phi-điêu
hồng: 425 lồng bè bị bệnh xuất huyết.
3. Tình
hình dịch bệnh trên thủy sản nuôi năm 2016: Diện tích
thủy sản nuôi bị bệnh trong năm 2016 là 259,9 ha, trong đó:
- Diện tích bị
bệnh trên cá tra nuôi là 202,6 ha: bệnh đốm trắng gan thận (gan thận mủ) 63,1
ha, bệnh xuất huyết đốm đỏ 133,3 ha, bệnh trắng man, trắng gan 6,2 ha. Tỷ lệ
diện tích bị bệnh trên diện tích nuôi trung bình hàng tháng từ 2-3%.
- Trên một số
đối tượng nuôi khác: Trên cá lóc: 37,5 ha bệnh xuất huyết; trên cá thác lác
cườm: 18,8 ha bệnh xuất huyết; trên cá sặc rằn: 1 ha bệnh xuất huyết; trên cá
rô phi - điêu hồng: 297 lồng bè bệnh xuất huyết; trên cá lóc bông - cá chình:
35 lồng bè bệnh xuất huyết và 123 lồng bè cá các loại bị chết do thiếu oxy.
4. Nhận xét,
đánh giá.
- Trong năm
2016 diện tích thủy sản nuôi bị bệnh giảm hơn so với năm 2015, bệnh xuất hiện
hầu như rải rác quanh năm, tỷ lệ diện tích bị bệnh trên diện tích nuôi trung
bình hàng tháng từ 2-3%. Bệnh xảy ra chủ yếu trong giai đoạn cá giống và cá nhỏ
(cá dưới 300gram), tỷ lệ hao hụt trung bình trong một vụ nuôi do bệnh gây ra từ
15-25%, có một số trường hợp tỷ lệ hao hụt trên 50% (chủ yếu hao hụt trong giai
đoạn cá nhỏ).
- Bệnh trên
thủy sản nuôi xuất hiện nhiều vào một số thời điểm trong năm như: Thời điểm đầu
mùa nước lũ (từ tháng 6 đến tháng 7) và thời điểm nước lũ rút kết hợp với gió
mùa Đông Bắc (từ tháng 10 đến tháng 12), vào các thời điểm này thì tỷ lệ diện
tích thủy sản bị bệnh trên diện tích nuôi trung bình hàng tháng cao hơn các
thời điểm khác trong năm (tỷ lệ diện tích bị bệnh trung bình trên diện tích
nuôi từ 3-4%).
B. Kế hoạch
thực hiện phòng, chống dịch bệnh trên động vật thủy sản nuôi giai đoạn 2017-2020
1. Công tác
tuyên truyền
Hàng năm thực
hiện tuyên truyền về phương pháp phòng trị một số bệnh thường gặp trên cá tra,
cá lóc, cá rô phi-điêu hồng; biện pháp phòng chống bệnh trắng đuôi trên tôm
càng xanh; danh mục hóa chất kháng sinh cấm và hạn chế sử dụng trong nuôi trồng
thủy sản cho các hộ nuôi trên địa bàn toàn tỉnh qua các phương tiện thông tin
đại chúng. Thực hiện tuyên truyền 6 đợt/năm tại 9 huyện, thị, thành có phát
triển nuôi trồng thủy sản. Thực hiện vào các thời điểm bệnh dễ phát sinh trên
thủy sản nuôi, trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 11 hàng năm (bình
quân thực hiện tuyên truyền 8 xã/huyện/đợt).
2. Công tác
tập huấn
a) Nội dung
- Tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản
tại các Trạm Chăn nuôi và Thú y và nhân viên chăn nuôi và thú y 11 huyện, thị
xã, thành về một số nội dung như: Quản lý nuôi cá tra an toàn dịch bệnh; Một số
bệnh thường gặp trên cá tra nuôi và phương pháp phòng trị bệnh; Các văn bản quy
phạm pháp luật quy định về phòng chống dịch bệnh trên động vật thủy sản; Cách ghi
chép, thu thập, phân tích số liệu, báo cáo dịch bệnh và vẽ bản đồ dịch tễ và
một số nội dung khác có liên quan.
- Tập huấn
phòng chống dịch bệnh cho người nuôi, nhằm nâng cao kiến thức cho người nuôi về
việc phòng, chống dịch bệnh trên động vật thủy sản.
b) Đối
tượng, địa điểm và thời gian thực hiện
- Cán bộ Trạm
Chăn nuôi và Thú y: Thực hiện 01 lớp/năm (45 người/lớp, 3 ngày/lớp); Thời gian
thực hiện từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2018 và năm 2020.
- Nhân viên
Chăn nuôi và Thú y các xã, phường, thị trấn: Thực hiện 03 lớp/năm (55
người/lớp, 1 ngày/lớp); Thời gian thực hiện từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2018 và
năm 2020.
- Các hộ nuôi
cá tra, cá lóc, cá rô phi - điêu hồng, tôm càng xanh và các đối tượng thủy sản
nuôi khác: Thực hiện 11 lớp/năm (30 người/lớp, 1 ngày/lớp); Thời gian thực hiện
từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm.
3. Quan
trắc môi trường nước trong ao nuôi:
Hàng năm trang
bị bộ test nhanh các chỉ tiêu Ôxy hòa tan, pH, độ kiềm, NH3, H2S, NO2 cho Trạm
Chăn nuôi và Thú y để thực hiện quan trắc môi trường nước trong ao nuôi. Trang
bị 2 bộ test/năm cho Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện: Chợ Mới, Thoại Sơn,
Châu Thành, Châu Phú, Phú Tân, An Phú, Thành phố Long Xuyên, Tp Châu Đốc và thị
xã Tân Châu. Hàng tháng mỗi huyện thực hiện quan trắc môi trường nước tại 20 ao
nuôi, từ kết quả quan trắc tổ chức đánh giá và khuyến cáo các biện pháp xử lý
nếu phát hiện các chỉ tiêu vượt mức giới hạn cho phép, nhằm hạn chế dịch bệnh
phát sinh và lây lan.
4. Công tác
giám sát dịch bệnh
a) Giám sát
chủ động
- Trên
cá tra: Thực hiện thu mẫu giám sát dịch bệnh chủ động như sau: Mỗi
tháng chọn ngẫu nhiên 30 cơ sở nuôi thương phẩm và 10 cơ sở sản xuất giống trên
các vùng nuôi trọng điểm toàn tỉnh, mỗi cơ sở chọn 1 ao thu mẫu, thực hiện thu
mẫu liên tục từ tháng 3 đến tháng 11 hàng năm (9 đợt thu với tổng số mẫu là 360
mẫu/năm). Chỉ tiêu xét nghiệm:
+ Bệnh gan thận mủ do vi
khuẩn Edwardsiella ictaluri
* Phân lập và định
danh vi khuẩn Edwardsiella ictaluri.
* Làm kháng sinh đồ cho mẫu đầu tiên phân lập được đối với các loại kháng
sinh được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản.
+ Bệnh xuất
huyết do vi khuẩn Aeromonas hydrophila
* Phân lập và định danh vi khuẩn Aeromonas hydrophila.
* Làm kháng sinh đồ cho mẫu đầu tiên phân lập được đối với các loại kháng
sinh được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản.
- Trên
tôm càng xanh: Hàng năm tổ chức thu mẫu tôm để giám sát bệnh trắng đuôi
do virus MrNV (Macrobrachium rosenbergii nodavirus) và XSV (Extra small virus)
gây ra, thực hiện thu mẫu trong giai đoạn 1-2 tháng đầu của vụ nuôi nhằm phát
hiện sớm tôm bị nhiễm bệnh để có biện pháp phòng ngừa và ngăn chặn dịch bệnh
lây lan. Thực hiện thu 30 mẫu/năm trong giai đoạn từ tháng 5 đến tháng 7 tại
các huyện Thoại Sơn, Châu Thành, Châu Phú, Phú Tân và An Phú.
b) Giám sát
bị động
- Trên cá tra:
Để kiểm soát dịch bệnh có hiệu quả, hạn chế thiệt hại do dịch bệnh gây ra, trên
cá tra nuôi sẽ tổ chức thực hiện thu mẫu cá bệnh hàng năm vào trước thời điểm
bệnh có khả năng xảy ra nhiều, gửi mẫu đến Cơ quan Thú y vùng VII để thực hiện
phân tích nhanh tác nhân gây bệnh và làm kháng sinh đồ. Từ kết quả phân tích
mẫu sẽ khuyến cáo các biện pháp phòng trị bệnh phù hợp cho người nuôi. Thực
hiện thu mẫu 2 đợt/năm, mỗi đợt thu 30 mẫu tại: Tp Long Xuyên, huyện An Phú,
huyện Thoại Sơn, huyện Chợ Mới, huyện Châu Thành, huyện Châu Phú, huyện Phú
Tân, thị xã Tân Châu và thành phố Châu Đốc.
Đợt 1: Từ
tháng 6 đến tháng 7 hàng năm. Đợt 2: Từ tháng 10 đến tháng 11 hàng năm.
- Trên tôm
càng xanh: Tăng cường giám sát trong giai đoạn 1-2 tháng đầu vụ nuôi, trong quá
trình giám sát nếu phát hiện bệnh sẽ tổ chức thu mẫu gửi đến đơn vị có đầy đủ
trang thiết bị gần nhất để phân tích nhanh, chẩn đoán tác nhân gây bệnh. Từ kết
quả phân tích sẽ cảnh báo kịp thời cho người nuôi về việc phòng ngừa dịch bệnh
nhằm hạn chế dịch bệnh phát sinh và lây lan.
- Trên các đối
tượng nuôi khác (cá lóc, cá rô phi - điêu hồng…): Mùa vụ phát sinh bệnh trên
các đối tượng nuôi này thường là từ tháng 3 đến tháng 4 và từ tháng 6 đến tháng
7, mỗi năm thực hiện thu mẫu cá bệnh 2 đợt với số lượng như sau: Cá lóc 20 mẫu,
cá rô phi - điêu hồng 30 mẫu.
5. Công tác
kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển động vật thủy sản
- Tăng cường
công tác kiểm dịch động vật thủy sản giống, không để động vật thủy sản giống
chưa qua kiểm dịch lưu thông, vận chuyển, buôn bán xuất nhập tỉnh.
- Tổ chức xử
lý động vật thủy sản mang mầm bệnh nguy hiểm. Nếu động vật thủy sản vận chuyển
vào địa bàn tỉnh không có giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc vượt quá số lượng đã
kiểm dịch theo quy định thì phải tổ chức kiểm tra lại và xử lý theo các quy
định hiện hành.
6. Kiểm tra
điều kiện vệ sinh thú y thủy sản:
Tăng cường
thực hiện kiểm tra, kiểm tra định kỳ và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ
sinh thú y đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh giống thủy sản, cơ sở nuôi
trồng thủy sản tập trung (thâm canh, bán thâm canh) đạt yêu cầu theo quy định
tại Thông tư số 41/2010/TT-BNNPTNT ngày 5/7/2010 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về
việc quy định việc kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y cơ sở sản
xuất, kinh doanh thủy sản.
7. Công tác
chống dịch bệnh
- Chi cục Chăn
nuôi và Thú y phân công cán bộ phụ trách thú y thủy sản ở Trạm Chăn nuôi và Thú
y các huyện, thị, thành phố và nhân viên chăn nuôi và thú y các xã, phường, thị
trấn bám sát địa bàn quản lý, theo dõi thường xuyên tình hình dịch bệnh trên
động vật thủy sản nuôi. Thực hiện chế độ báo cáo đột xuất, báo cáo định kỳ về
tình hình dịch bệnh trên động vật thủy sản đúng theo quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT
ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
- Trong quá
trình giám sát nếu phát hiện thủy sản nuôi bị bệnh hoặc nhận được thông báo từ
chủ cơ sở nuôi, nhân viên chăn nuôi và thú y phải xuống ngay địa điểm tiếp nhận
thông tin để xác minh và báo cáo cho Trạm Chăn nuôi và Thú y. Trạm Chăn nuôi và
Thú y cử cán bộ phụ trách thú y thủy sản xuống cơ sở nuôi bị bệnh thực hiện
kiểm tra và hướng dẫn các biện pháp xử lý (tham khảo các kết quả phân tích mẫu
cá bệnh định kỳ để hướng dẫn phòng trị bệnh phù hợp). Trong trường hợp nhận
thấy bệnh có khả năng lây lan nhanh và gây thiệt hại cao, Trạm Chăn nuôi và Thú
y phải báo cáo về Chi cục Chăn nuôi và Thú y. Chi cục Chăn nuôi và Thú y phải
cử nhanh cán bộ phụ trách thú y thủy sản tại Chi cục xuống phối hợp với Trạm
Chăn nuôi và Thú y thực hiện các giải pháp khống chế và xử lý dịch bệnh. Nếu
cần thiết Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức thu mẫu bệnh bổ sung để thực hiện
xét nghiệm bệnh nhằm tìm phát đồ điều trị phù hợp để hướng dẫn điều trị bệnh,
không để dịch bệnh lây lan và giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra cho người nuôi.
8. Trang bị
dụng cụ và trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh: Hàng năm trang bị bộ dụng cụ sử dụng với kính hiển vi để kiểm tra bệnh
ký sinh trùng trên động vật thủy sản và bộ test nhanh các chỉ tiêu môi trường
nước cho
Trạm Chăn nuôi
và Thú y 11 huyện, thị xã, thành để phục vụ cho công tác quan trắc môi trường
nước trong ao nuôi và kiểm tra bệnh ký sinh trùng trên động vật thủy sản.
III. DỰ TRÙ
KINH PHÍ VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN:
1. Tổng dự
toán kinh phí thực hiện là 4.164.540.000 đồng (Bốn
tỷ, một trăm, sáu mươi bốn triệu, năm trăm, bốn chục ngàn đồng), cụ thể:
ĐVT:
đồng.
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Kinh phí 2017
|
Kinh phí 2018
|
Kinh phí 2019
|
Kinh phí 2020
|
1
|
Tập huấn nâng cao năng lực
cho cán bộ quản lý
|
Lớp
|
1
|
|
23.705.000
|
|
23.705.000
|
Tập huấn nâng cao
năng lực cho nhân viên CN&TY
|
Lớp
|
2
|
|
40.125.000
|
|
40.125.000
|
Tập huấn phòng, chống dịch
bệnh thủy sản cho người nuôi
|
Lớp
|
11
|
61.490.000
|
61.490.000
|
61.490.000
|
61.490.000
|
2
|
Tuyên truyền trên phương
tiện truyền thông
|
Đợt
|
6
|
64.800.000
|
64.800.000
|
64.800.000
|
64.800.000
|
3
|
Thu mẫu giám sát dịch bệnh
chủ động
|
Đợt
|
10
|
357.820.000
|
357.820.000
|
357.820.000
|
357.820.000
|
4
|
Thu mẫu giám sát dịch bệnh
bị động
|
Đợt
|
3
|
210.250.000
|
210.250.000
|
210.250.000
|
210.250.000
|
5
|
Kiểm tra công tác GSDB tại
các huyện
|
Đợt
|
6
|
18.000.000
|
18.000.000
|
18.000.000
|
18.000.000
|
6
|
Trang bị trang thiết bị, dụng
cụ
|
Đợt
|
2
|
26.000.000
|
26.000.000
|
26.000.000
|
26.000.000
|
7
|
Công tác chống dịch
|
Đợt
|
2
|
270.860.000
|
270.860.000
|
270.860.000
|
270.860.000
|
|
Tổng cộng
|
|
|
1.009.220.000
|
1.073.050.000
|
1.009.220.000
|
1.073.050.000
|
2. Nguồn kinh phí thực
hiện: Bố trí từ nguồn kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và
thủy sản hàng năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Là cơ quan thường trực
thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản nuôi trên địa bàn toàn tỉnh;
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh về các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc thực hiện một số nội dung sau:
a) Chi cục
Chăn nuôi và Thú y
- Chủ trì, là
đầu mối tổng hợp thống nhất số liệu báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về tình hình dịch bệnh, diện tích thiệt hại do dịch bệnh gây ra
trên động vật thủy sản nuôi theo định kỳ và đột xuất.
- Hướng dẫn
các Trạm Chăn nuôi và Thú y triển khai các nội dung giám sát dịch bệnh, quan
trắc môi trường nước trong ao nuôi; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các
địa phương trong tỉnh; chủ động đối phó khi dịch bệnh trên động vật thủy sản có
nguy cơ lây lan nhanh và gây thiệt hại cao.
- Tăng cường
quản lý con giống thông qua việc kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y cơ sở sản
xuất, kinh doanh giống. Phối hợp với các ngành chức năng kiểm soát chặt chẽ
kiểm dịch đầu vào, hạn chế tối đa việc nhập thủy sản giống bị nhiễm bệnh vào
địa bàn tỉnh.
- Định kỳ kiểm
tra các cửa hàng kinh doanh thuốc, hóa chất, nhất là các hóa chất cấm sử dụng
trong nuôi trồng thủy sản, phổ biến các qui định về điều kiện sản xuất, kinh
doanh dịch vụ trong nuôi trồng thủy sản.
- Tổ chức tập
huấn nâng cao kiến thức cho cán bộ phụ trách công tác thú y thủy sản của Trạm
Chăn nuôi và Thú y, tập huấn cho người nuôi về phòng, chống dịch bệnh trên động
vật thủy sản. Xây dựng tài liệu bướm hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật về phòng,
chống dịch bệnh trên động vật thủy sản nuôi.
- Trang bị các
trang thiết bị phòng, chống dịch bệnh trên động vật thủy sản cho Trạm Chăn nuôi
và Thú y các huyện, thị, thành (bộ dụng cụ sử dụng với kính hiển vi, bộ test
nhanh các chỉ tiêu môi trường). Rà soát đề nghị bổ sung tăng cường thiết bị cần
thiết và nâng cao năng lực chẩn đoán xét nghiệm cho cán bộ thú y thủy sản.
- Tổ chức thu
mẫu giám sát dịch bệnh chủ động và bị động để xét nghiệm bệnh, cảnh báo sớm
tình hình dịch bệnh tại các vùng nuôi trọng điểm.
- Định kỳ tổ
chức họp tổng kết, phân tích và nhận định về tình hình dịch bệnh trên động vật
thủy sản, đánh giá các biện pháp phòng trị bệnh đã triển khai.
b) Chi cục
Thủy sản
- Chủ trì, là
đầu mối tổng hợp thống nhất số liệu báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT về
tình hình thả giống, diện tích nuôi trên địa bàn tỉnh theo định kỳ và đột xuất.
- Tổ chức theo
dõi diễn biến khí hậu, thời tiết, thu thập phân tích mẫu nước, cảnh báo môi
trường tại các vùng nuôi trọng điểm. Thông tin các chỉ tiêu quan trắc môi trường,
tình hình thả giống, diện tích nuôi cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y để dự báo tình
hình dịch bệnh và chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp với
các địa phương hướng dẫn công tác vệ sinh môi trường ao nuôi và hướng dẫn người
nuôi thực hiện các quy trình kỹ thuật nuôi tốt.
c) Chi cục
Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
Phối hợp với
Chi cục Chăn nuôi và Thú y thu mẫu kiểm tra thủy sản nuôi tại các vùng nuôi có
dịch bệnh để đánh giá chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, đề xuất biện pháp
kiểm soát, xử lý sản phẩm thu hoạch tại vùng dịch bệnh trước khi đưa ra tiêu
thụ hoặc chế biến xuất khẩu.
d) Thanh
tra Sở
- Phối hợp với
các đơn vị có liên quan và Chính quyền địa phương tổ chức thanh tra chất lượng
vật tư nông nghiệp (giống, thức ăn thủy sản, hóa chất, thuốc thú y và chế phẩm
sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản), xử lý nghiêm các trường hợp kinh
doanh hóa chất cấm sử dụng trong nuôi trồng thủy sản.
- Tổ chức
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kiểm dịch thủy sản giống tại các cơ sở sản
xuất, kinh doanh giống trên địa bàn tỉnh. Không để động vật thủy sản giống chưa
qua kiểm dịch lưu thông, vận chuyển, buôn bán xuất nhập tỉnh. Kiểm tra, xử lý
nghiêm việc vận chuyển động vật thủy sản vào địa bàn tỉnh không có giấy chứng
nhận kiểm dịch.
2. Sở Tài
Chính
Căn cứ Kế
hoạch được phê duyệt và dự toán chi tiết lập hàng năm, Sở Tài chính xem xét
thẩm định, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí phục vụ công tác phòng, chống
dịch bệnh trên động vật thủy sản trên cơ sở lồng ghép với kinh phí chương
trình, dự án và theo quy định phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ kế
hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt, UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung
là huyện) xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh trên động vật thủy sản nuôi
trên địa bàn quản lý. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã),
các chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy trình về
công tác phòng, chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản.
- Chỉ đạo UBND
các xã kiểm tra, kiểm soát số lượng, chất lượng con giống đưa về địa phương,
phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các trường hợp con giống từ tỉnh khác
đưa về địa phương chưa được kiểm dịch.
- Chỉ đạo các
cơ quan chuyên môn cấp huyện tăng cường giám sát và báo cáo kịp thời tình hình
dịch bệnh thủy sản.
- Hàng năm
thực hiện tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh thủy sản tại địa phương.
4. Trách
nhiệm của chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản giống
Cung cấp nguồn
thủy sản giống đảm bảo chất lượng. Thủy sản giống phải được kiểm dịch theo quy
định trước khi xuất bán ra khỏi cơ sở sản xuất, kinh doanh cho người nuôi
thương phẩm.
5. Trách
nhiệm của người nuôi
Tuân thủ quy
hoạch về nuôi trồng thủy sản và thực hiện đúng lịch thả nuôi theo hướng dẫn của
cơ quan chuyên ngành nuôi trồng thủy sản địa phương. Tuân thủ đúng quy trình kỹ
thuật về chuẩn bị cơ sở nuôi, quản lý chất lượng nước và chăm sóc sức khỏe động
vật thủy sản. Khi phát hiện thủy sản nuôi bị bệnh phải báo ngay cho cơ quan có
thẩm quyền để được hướng dẫn biện pháp xử lý. Tuyệt đối không được xả nước thải
chưa qua xử lý hoặc thủy sản chết ra môi trường, đồng thời chấp hành nghiêm
chỉnh các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi
và Thú y.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
Cục Thú y;
- TT.UBND tỉnh;
- Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp & PTNT;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Chi cục Thú y, Chi cục Thủy sản, Thanh tra Sở NN, Chi cục QLCLNLS&TS;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Đài PTTH An Giang, Báo An Giang;
- P.KTN, P.HCTC;
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Quang Thi
|