ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 876/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 22
tháng 6 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG UBND TỈNH VỚI CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH; UBND CẤP HUYỆN TRONG VIỆC THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/2010/NĐ-CP NGÀY 08/6/2010 VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ
PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH THEO QUY ĐỊNH TẠI
NGHỊ ĐỊNH SỐ 20/2008/NĐ-CP NGÀY 14/02/2008.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14/02/2008 của Chính phủ về việc tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26/01/2011 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng
dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm
soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa Văn phòng UBND tỉnh với các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện trong việc thực
hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, công bố công khai thủ tục hành
chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý theo quy định tại Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy định tại Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Văn phòng CP; Cục KSTTHC VP Chính phủ;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng Kiểm soát TTHC 02 bản;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hoàng Thương Lượng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG UBND TỈNH VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH; UBND CẤP HUYỆN
TRONG VIỆC THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ
63/2010/NĐ-CP NGÀY 08/6/2010 VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ
NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ
20/2008/NĐ-CP NGÀY 14/02/2008.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 876/QĐ-UBND ngày 22/6/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quyết định này quy định nội dung phối hợp trong kiểm
soát chất lượng và công bố thủ tục hành chính; cập nhật, công khai thủ tục hành
chính và văn bản quy định thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính.
Quy định việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh
doanh, đời sống nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
1. Quy chế này áp dụng đối với hoạt động kiểm soát
thủ tục hành chính của Văn phòng UBND tỉnh với các Sở, Ban ngành thuộc UBND tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn trong tỉnh (gọi
chung là cơ quan hành chính nhà nước); người có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân
trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;
2. Cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền
tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
Điều 3. Các khái niệm.
Trong Quy chế này các cụm từ “Kiểm soát thủ tục
hành chính”, “Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính”, “Công bố ra công
chúng”, “Quy định hành chính”, “Phản ánh”, “Kiến nghị”, được hiểu theo quy định
của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 và Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14/02/2008 của Chính phủ như sau:
1. “Kiểm soát
thủ tục hành chính” là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính
khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch
trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
2. “Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính” là tập hợp thông tin về thủ tục
hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính
được xây dựng, cập nhật và duy trì trên Trang thông tin điện tử về thủ tục hành chính
của Chính phủ nhằm đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quản lý hành
chính nhà nước, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân truy nhập và sử dụng thông
tin chính thức về thủ tục hành chính.
3. “Công bố ra
công chúng” là thao tác để hiển thị các hồ sơ văn bản hoặc hồ sơ thủ tục
hành chính công khai cho người dân và doanh nghiệp thông qua trang tin điện tử
cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
4. Quy định hành chính là những quy định về
cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời
sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, do cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
5. Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến
với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành
chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp,
không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam
hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.
6. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản
ánh với cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều này và đề xuất
phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến
hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
trong kiểm soát, công bố công khai TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
về quy định hành chính.
1. Đảm bảo mọi hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính; việc tiếp nhận phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính giữa Văn phòng UBND tỉnh với các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã,
được thống nhất, thông suốt, đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền; nhằm đảm bảo
thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, cải cách hành chính.
2. Phối hợp nhằm tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước,
kịp thời phát hiện để loại bỏ, hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù hợp,
phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực
tế; đảm bảo quy định TTHC đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian,
chi phí, công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính, nhằm bảo
đảm nâng cao chất lượng của hệ thống các quy định về thủ tục hành chính; tăng
cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong phục vụ nhân dân. Góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội và phòng chống tham nhũng.
3. Quy định rõ ràng nội dung, trách nhiệm cụ thể của
các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các xã, phường thị trấn
trong việc kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính, công bố công khai thủ tục
hành chính và tiếp nhận phản ánh kiến nghị về quy định hành chính.
Điều 5. Nội dung phối hợp.
1. Phối hợp trong công tác kiểm soát thủ tục hành
chính ngay từ khi dự thảo quy định về thủ tục hành chính và được tiến hành thường
xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
2. Phối hợp trong việc công bố thủ tục hành chính,
công khai thủ tục hành chính.
3. Phối hợp trong công tác tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
4. Phối hợp trong công tác truyền thông, tuyên truyền
về cải cách thủ tục hành chính.
5. Phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát việc
tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan có thẩm quyền
và công chức được giao nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn
của các cơ quan phối hợp.
1. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan và người có thẩm quyền, tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định của Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 20/2008/NĐ-CP về kiểm soát TTHC và tiếp
nhận, phản ánh, kiến nghị của cá nhân và tổ chức về thủ tục hành chính và quy
chế phối hợp này.
2. Kiểm tra đôn đốc cán bộ, công chức thuộc quyền
trong việc thực hiện thủ tục hành chính; tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá
nhân và tổ chức về quy định hành chính.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của
các cán bộ, công chức được phân công thực hiện thủ tục hành chính.
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nhiệm vụ được giao
trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính và tiếp nhận, phản ánh kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính.
- Phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính, có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn;
ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc trong thực hiện nhiệm vụ.
Chấp hành nghiêm túc các quy định về thủ tục hành chính đã được công bố.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ CỦA
CÁC CƠ QUAN PHỐI HỢP
Điều 8. Đối với các Sở, Ban,
ngành.
1. Các Sở, Ban, ngành trên cơ sở văn bản quy phạm
pháp luật mới ban hành có quy định về thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm:
- Thống kê đầy đủ thủ tục hành chính: Xác định các
bộ phận cấu thành của từng thủ tục hành chính trong văn bản thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và điền chính xác tất cả các nội dung
trong thủ tục hành chính theo quy định cho từng thủ tục hành chính. Đối với những
thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung phải ghi chú cụ thể những nội dung sửa đổi,
bổ sung so với quy định cũ và những nội dung của bộ phận cấu thành TTHC được sửa
đổi, bổ sung (theo quy định tại Khoản 02 Điều 15 của Nghị định số
63/2010/NĐ-CP).
- Xây dựng Dự thảo quyết định công bố thủ tục hành
chính theo đúng quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Tờ
trình về Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính. Thủ trưởng các đơn vị
có trách nhiệm kiểm tra lại Dự thảo Quyết định công bố và Tờ trình để ký duyệt hồ sơ trình (gồm: Ký ban hành Tờ trình; ký tắt vào Dự
thảo Quyết định và các trang phụ lục kèm theo Dự thảo Quyết định) trước khi
chuyển toàn bộ kết quả này kèm theo tài liệu, các văn bản quy phạm pháp luật do
UBND tỉnh ban hành (cả bản cứng và file mềm) gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Phòng Kiểm soát TTHC) trước 20 (Hai mươi) ngày khi văn bản quy định về
thủ tục hành chính có hiệu lực pháp luật để kiểm soát trước khi trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ký ban hành.
- Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành chính
phải phải tổ chức đánh giá tác động đối với từng thủ tục hành chính,(điền các
biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ); hoàn thành hồ sơ khi
đáp ứng đầy đủ các bộ phận theo quy định tại Điều 8; Điều 9; Điều 10 của Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP và gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Phòng Kiểm soát
TTHC) để lấy ý
kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo; cơ quan soạn thảo có
trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của cơ quan cho ý kiến; Trường hợp
không tiếp thu ý kiến góp ý, cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể bằng
văn bản gửi cơ quan cho ý kiến (Văn phòng UBND tỉnh) trước khi chuyển cơ quan
Tư pháp thẩm định.
Điều
9. Văn phòng UBND tỉnh:
1. Kiểm soát chất lượng
và Công bố thủ tục hành chính.
Văn phòng UBND tỉnh (Phòng
Kiểm soát TTHC) có trách nhiệm thẩm định hồ sơ thủ tục
hành chính các Sở, Ban ngành gửi đến. Nếu nội dung Dự thảo Quyết định đã đảm bảo
đầy đủ các điều kiện theo quy định thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký, ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính.
Thời hạn ban hành Quyết định công bố chậm nhất trước 10 ngày làm việc tính đến
ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu
lực thi hành. Nếu nội dung dự thảo quyết định công bố TTHC chưa đạt yêu cầu thì
Văn phòng UBND tỉnh chuyển lại các cơ quan đơn vị dự thảo bổ sung về chất lượng.
Trường hợp không thực hiện Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét xử lý.
Tất cả các thủ tục hành chính sau
khi ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được công bố
công khai và nhập thủ tục hành chính vào dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính.
2. Tiếp nhận hồ sơ lấy ý kiến về dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định TTHC.
Khi nhận được hồ sơ văn bản dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật các Sở, Ban, ngành gửi đến lấy ý kiến, Văn phòng
UBND tỉnh (Phòng Kiểm soát TTHC) có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý
kiến và gửi văn bản tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì soạn thảo. Trong trường
hợp hồ sơ thiếu các giấy tờ theo quy định Văn phòng UBND tỉnh(Phòng kiểm soát
TTHC) yêu cầu cơ quan đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ, nếu hết thời hạn
yêu cầu mà cơ quan đơn vị chủ trì soạn thảo không bổ sung thì Văn phòng UBND tỉnh
trả lại hồ sơ.
3. Chịu trách nhiệm giúp
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính cho các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, tổ chức kiểm tra việc thực
hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Chịu trách nhiệm nhập
các thủ tục hành chính đã công bố vào dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
theo quy định.
Điều
10. Công khai thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành chính đã
được công bố các Sở, Ban, ngành; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn phải công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa
chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác sử dụng. Phải đưa lên trang thông tin điện tử của
cơ quan đơn vị (nếu có) và niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết
thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
2. Văn phòng UBND tỉnh chịu
trách nhiệm đăng tải trên cơ sở dữ liệu Quốc gia về thủ tục hành chính và đăng
tải trên trang thông tin điện tử của UBND tỉnh.
- Thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
- Các hình thức khác.
Điều
11. Phối hợp trong công tác truyền thông
1. Các sở, Ban, ngành,
UBND các cấp chủ động trong công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩ của công
tác cải cách thủ tục hành chính, và kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ
công chức, viên chức thuộc quyền quản lý nhằm nâng cao nhận thức trong thực thi
công vụ; tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp; phối hợp với các cơ quan
báo chí, phát thanh, truyền hình để tuyên truyền thường xuyên về kết quả đạt được
trong cải cách thủ tục hành chính, biểu dương những tập thể, cá nhân có nhiều
thành tích trong công tác thực hiện thủ tục hành hành chính.
2. Thống nhất khẩu hiệu
truyền thông của cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính là:
“Chung tay cải cách thủ tục hành chính”, được treo ở các trụ sở làm việc của cơ
quan đơn vị, nơi tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính.
3. Các cơ quan Báo Yên
Bái, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài phát thanh truyền hình các huyện
thị, thị xã, thành phố tập trung tuyên truyền về Cải cách thủ tục hành chính và
kiểm soát thủ tục hành chính bằng các hình thức như: phóng sự, phỏng vấn; câu
chuyện điển hình, đối thoại. Xây dựng chuyên trang, chuyên mục và qua báo điện
tử địa phương để tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục
hành chính.
4. Văn phòng UBND tỉnh là
đầu mối cung cấp thông tin, tài liệu hỗ trợ truyền thông cho các cơ quan, đơn vị
và xây dựng kế hoạch truyền thông hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
Chương III
TIẾP NHẬN, PHẢN ÁNH, KIẾN
NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 12. Cơ quan tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị
1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các Sở, Ban, ngành;
các huyện, thị xã, thành phố; các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xử lý các
phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức khi Văn phòng UBND tỉnh chuyển đến theo
thẩm quyền và phải có báo cáo kết quả xử lý về Văn phòng UBND tỉnh (qua phòng
Kiểm soát TTHC).
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ
Website, địa chỉ Email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và
niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan hành chính trực thuộc.
4. Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời tham mưu cho UBND,
Chủ tịch UBND tỉnh có biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành
chính trong xử lý phản ánh, kiến nghị.
5. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc các Sở,Ban,
ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện,UBND cấp xã xử lý dứt điểm, kịp thời và đúng
thẩm quyền những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính.
6. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát hiện và
yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý những quy định hành
chính không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định
số 20/2010/NĐ-CP.
7. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
Điều 13. Chế độ thông tin báo
cáo
1. Các Sở, Ban, ngành định kỳ hàng
quý báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị
về quy định hành chính trước ngày 05 của tháng thứ ba của mỗi quý và báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh gửi Phòng kiểm soát TTHC để tổng hợp
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Thủ tướng.
2. Nội dung báo cáo hàng quý theo quy
định tại Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm thi hành.
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Phòng kiểm
soát thủ tục hành chính; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường thị trấn
và cán bộ công chức có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Lãnh
đạo các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các xã phường,
thị trấn phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Phòng Kiểm soát TTHC).
Điện thoại: 0293.856 689 để tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét xử lý./.