ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 871/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 22 tháng 4 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/12/2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28/8/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 199/TTr-SNV ngày 13/4/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường Hưng Yên là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên,
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa
chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản
lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức
năng của Sở.
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trụ sở cơ quan Sở Tài nguyên và Môi trường Hưng Yên: Số 437, đường Nguyễn
Văn Linh, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án,
dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường và
công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo văn bản
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và
Môi trường;
c) Dự thảo văn bản
quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong phạm vi quản lý nhà nước
được giao.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn
bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị của
Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Dự thảo các văn
bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với
các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật và
nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
4. Quản lý, tổ chức
giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ quản lý theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của các huyện, thành phố đã được phê duyệt;
c) Tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình;
hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự
khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đất có mặt nước
thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được
tách thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Tổ chức thẩm định
hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc
đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê đất; lập,
quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn
giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện
và hướng dẫn kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo
sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống
kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống
theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ
chức xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, lấy ý kiến Hội đồng thẩm định bảng giá
các loại đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh; lập bản đồ giá đất; tham mưu giải quyết
các trường hợp vướng mắc về giá đất;
h) Chủ trì việc tổ
chức xác định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính
tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật, lấy ý kiến Hội đồng thẩm định bảng giá các loại đất, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh;
i) Xây dựng, quản
lý, khai thác, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định;
k) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy
định của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ
chức thực hiện việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
6. Về tài nguyên nước:
a) Lập và thực hiện
quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài
nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động
khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả
tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông nội tỉnh;
b) Khoanh định vùng
cấm, vùng hạn chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân
tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới
đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và
các khoáng sản khác trên sông; lập danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp;
c) Xây dựng, quản
lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước đối với lưu vực sông nội tỉnh;
d) Tổ chức ứng phó,
khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết
sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang
bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn
nước phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc
xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước;
đ) Thẩm định hồ sơ
cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài
nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm
quyền; thu phí, lệ phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử
dụng tài nguyên nước;
e) Tổ chức thực hiện
các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê,
thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên
và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai
thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác
hại do nước gây ra trên địa bàn;
g) Tổng hợp tình hình
khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh
mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
h) Hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Về tài nguyên khoáng
sản:
a) Khoanh định các
khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
xác định các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Lập quy hoạch thăm
dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát
hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát
hiện khoáng sản mới; thẩm định hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng
sản; hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định
hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép
khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng
sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề
án đóng cửa mỏ; hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản thuộc thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định
báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than
bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý, lưu trữ
và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và
định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
e) Xây dựng giá tính
thuế tài nguyên đối với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc
phải điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên do không còn phù hợp theo quy định.
8. Về môi trường:
a) Thẩm định các chỉ
tiêu môi trường và đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường,
đề án bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa
dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra,
xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường, các công trình, biện pháp bảo
vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định của pháp luật hiện hành; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế
hoạch bảo vệ môi trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
thuộc thẩm quyền;
c) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
của địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra
việc bảo tồn đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc
thực hiện bảo tồn loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo
vệ không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh; thẩm định
hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, điều chỉnh
sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ
chức thực hiện việc thống kê hàng năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử
lý chất thải tại địa phương; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý
các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ theo quy định của pháp luật; thẩm định, kiểm tra xác nhận việc thực
hiện các nội dung, yêu cầu về cải tạo phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo
phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản đối với các dự án thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu theo thẩm
quyền;
đ) Xây dựng và tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc phục,
cải tạo môi trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tổ chức thu thập
và thẩm định dữ liệu, chứng cứ, để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu
cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên
địa bàn từ hai huyện, thành phố thuộc tỉnh trở lên; xây dựng và tổ chức thực
hiện Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực
và huy động lực lượng khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức thực hiện
theo thẩm quyền việc lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng cần phải xử lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng đã hoàn thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, việc thực
hiện hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để một số cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích theo quy định của
pháp luật; công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn theo quy định;
h) Thực hiện việc
đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận
về môi trường và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
i) Chủ trì tổng hợp,
cân đối nhu cầu kinh phí, thẩm định kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự
nghiệp môi trường hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự
nghiệp môi trường sau khi được phê duyệt;
k) Tổ chức thực hiện
việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường và
phục hồi môi trường, thu phí và lệ phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục
hồi môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường của tỉnh;
l) Xây dựng, quản
lý hệ thống quan trắc môi trường và đa dạng sinh học của địa phương; tổ chức thực
hiện hoạt động quan trắc, quản lý số liệu quan trắc môi trường và đa dạng sinh
học theo thẩm quyền;
m) Tổ chức điều tra,
thống kê, kiểm kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, đánh giá các hệ sinh
thái, loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm giống
cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm) và nguồn gen bị suy thoái; đề
xuất và triển khai thực hiện các giải pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng
bền vững tài nguyên đa dạng sinh học tại địa phương;
n) Hướng dẫn, tổ chức
điều tra, lập danh mục loài ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn
ngừa, kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra việc
quản lý loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin,
dữ liệu về các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh
vật biến đổi gen; hướng dẫn kiểm tra các hoạt động về quản lý nguồn gen trên
địa bàn tỉnh;
o) Tổ chức thu thập,
quản lý, thống kê, lưu trữ và cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập
nhật, duy trì và vận hành hệ thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường
cấp tỉnh; xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo đa dạng sinh học cấp
tỉnh; tổ chức đánh giá, dự báo và cung cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm
và suy thoái môi trường đến con người, sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin
về môi trường cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
p) Chủ trì hoặc phối
hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường
liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên
nhiên, đa dạng sinh học.
9. Về khí tượng thủy
văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt
động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định
các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn
chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, kiểm tra việc thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin
thiên tai trên địa bàn;
c) Thẩm định nội dung
về khí tượng thủy văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư
xây dựng ở địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định tiêu
chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên
dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước;
đ) Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang
an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn;
e) Thu thập, khai
thác và sử dụng dữ liệu về khí tượng thủy văn ở địa phương theo quy định của pháp
luật.
10. Về biến đổi khí
hậu:
a) Xây dựng, cập nhật
kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phương; hướng dẫn, điều
phối việc tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện
nhiệm vụ thuộc phạm vi của Sở Tài nguyên và Môi trường trong các chiến lược,
chương trình, kế hoạch quốc gia về biến đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương
trình ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục
tiêu trong các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa
bàn quản lý;
c) Theo dõi, đánh
giá tác động của biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát
triển kinh tế - xã hội để đề xuất các biện pháp ứng phó;
d) Hướng dẫn thực
hiện các hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã
hội của địa phương; thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê
và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
11. Về đo đạc và bản
đồ:
a) Thẩm định hồ sơ
và đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý
việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm đo
đạc và bản đồ; quản lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản
lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc
và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo
quy định;
c) Quản lý và tổ chức
thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo
đạc và bản đồ tại địa phương;
d) Theo dõi việc xuất
bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ
phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia,
địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ
thuật.
12. Về viễn thám:
a) Chủ trì tổng hợp
nhu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu viễn thám của địa phương; đề xuất việc mua,
trao đổi dữ liệu viễn thám trong nước và quốc tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định;
b) Quản lý, lưu trữ,
bổ sung, cập nhật, công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn
thám của địa phương để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật.
13. Về thông tin tư
liệu và ứng dụng công nghệ thông tin:
a) Tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch thu thập, cập nhật, lưu trữ và khai thác thông tin tư
liệu tài nguyên và môi trường; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tài nguyên
và môi trường của địa phương thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Tổ chức xây dựng,
quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thuộc phạm vi
quản lý của Sở;
c) Tổ chức thực hiện
công tác tin học hóa quản lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Sở; hướng dẫn, kiểm tra, quản lý các hệ thống thông tin và các phần
mềm quản lý chuyên ngành;
d) Quản trị vận hành
hạ tầng kỹ thuật, duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử hoặc trang thông
tin điện tử, thư viện điện tử, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công
trên mạng thuộc phạm vi quản lý của Sở;
đ) Bảo đảm an toàn
và bảo mật hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi
trường; quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi
trường thuộc phạm vi quản lý của Sở.
14. Hướng dẫn, kiểm
tra chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với
Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, công chức
chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.
15. Thực hiện hợp
tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
16. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ về tài nguyên và môi trường.
Chủ trì hoặc tham gia thẩm định các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ có liên quan đến tài nguyên và môi
trường của địa phương.
17. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa
phương.
18. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; tham gia quản lý tổ chức và hoạt động của các hội và tổ chức
phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham
nhũng trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và
phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị
trực thuộc Sở; quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức thuộc Phòng Tài nguyên
và Môi trường các huyện, thành phố và công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
21. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Thống kê, báo
cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định
của pháp luật.
23. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế và số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Sở Tài nguyên
và Môi trường
a) Sở
Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo
công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến
nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công;
d) Việc
bổ nhiệm Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành, theo quy định của pháp luật và theo phân cấp
công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh;
đ) Giám đốc, Phó Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư
cách pháp nhân. Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật
và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp công tác quản lý cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở Tài
nguyên và Môi trường
Cơ cấu tổ chức của Sở Tài
nguyên và Môi trường có các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc, trực thuộc và các
tổ chức sự nghiệp trực thuộc gồm:
2.1. Các tổ chức hành chính
thuộc Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài
chính;
d) Phòng Đo đạc, Bản đồ và
Viễn thám;
đ) Phòng Tài nguyên nước,
Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu;
e) Phòng Khoáng sản.
2.2. Các cơ quan hành
chính trực thuộc Sở:
a) Chi cục Bảo vệ môi trường;
b) Chi cục Quản lý đất
đai.
2.3. Các tổ chức sự nghiệp
(đơn vị sự nghiệp công lập) trực thuộc Sở:
a) Trung tâm Công nghệ thông
tin tài nguyên và môi trường;
b) Trung tâm Phát triển quỹ
đất;
c) Trung tâm Quan trắc tài
nguyên và môi trường;
d) Trung tâm Kỹ thuật tài
nguyên và môi trường;
đ) Quỹ Bảo vệ môi trường;
e) Văn phòng Đăng ký đất
đai.
3. Biên chế công chức, số
lượng người làm việc và việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, quản lý công chức,
viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức thuộc, trực thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao trong tổng biên chế công chức
và tổng số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Việc bố trí công tác đối
với công chức, viên chức của Sở Tài nguyên và Môi trường phải căn cứ vào vị trí
việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, phẩm chất, năng
lực, sở trường, bảo đảm thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng,
quản lý, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề
nghiệp, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ
luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức,
người lao động trong các cơ quan, tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định theo phân cấp
hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
d) Công chức, viên chức, người
lao động trong các cơ quan, tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, trước thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
đ) Căn cứ vào đặc điểm, tính
chất, khối lượng công việc thực tế của các cơ quan, tổ chức thuộc và trực thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định
hoặc phân cấp cho người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trực thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật để thực hiện
các công việc, nhiệm vụ cụ thể tại cơ quan Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ
quan, tổ chức trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Giao Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành thực hiện
những nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng Đề án
thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách, tổ chức lại các cơ quan, tổ chức thuộc và trực thuộc Sở theo quy định của
pháp luật trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Xây dựng và ban
hành quy chế hoạt động của cơ quan Sở; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của các tổ chức hành chính thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo việc xây dựng và ban hành quyết định phê duyệt quy chế
hoạt động của các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
4. Xây dựng và ban
hành quy định về trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức thuộc và trực thuộc Sở; mối quan hệ công tác và lề lối làm việc của các cơ quan, tổ chức thuộc và trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: Số
614/QĐ-UBND ngày 27/3/2009 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường; số 1983/QĐ-UBND ngày 12/10/2010
về việc sửa đổi, bổ sung cơ cấu tổ chức phòng chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường.
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kho
bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Doãn Thế Cường
|