ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 87/2004/QĐ-UB
|
Hưng
Yên, ngày 27 tháng 10 năm 2004
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC
THÀNH LẬP SỞ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 101/2004/NĐ-CP
ngày 25/2/2004 của Chính phủ về việc thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2004/TTLT-BBCVT-BNV ngày 27/5/2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính,
Viễn thông thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Công văn số 1504/BBCVT-TCCB
ngày 03/8/2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc triển khai thành lập các sở
Bưu chính, Viễn thông;
Căn cứ Thông báo số 638/TB-TU ngày
08/10/2004 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thành lập Sở Bưu chính, Viễn
thông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 268/TT-NV ngày 18/10/2004,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Thành lập Sở bưu chính, Viễn thông
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên.
Sở Bưu chính, Viễn thông là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh; tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, truyền dẫn
phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin (gọi chung là bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin); quản lý các dịch vụ công về bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
Sở Bưu chính, Viễn thông chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Bưu chính, Viễn thông. Sở có
tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước.
Trước mắt Sở Bưu chính, Viễn thông
làm việc tại Bưu điện Phố Hiến, số 103 đường Bãi Sậy - Phường Quang Trung - Thị
xã Hưng Yên. Bưu điện tỉnh đảm bảo cơ sở vật chất trang thiết bị và điều kiện
cần thiết ban đầu để Sở Bưu chính, Viễn thông hoạt động bình thường.
Sau khi Sở Bưu chính, Viễn thông
được thành lập, Giám đốc sở phối hợp với các sở, ngành liên quan lập phương án
xây dựng trụ sở làm việc, trang thiết bị cần thiết khác trình UBND tỉnh quyết
định.
Điều 2. Sở Bưu chính, Viễn thông có các
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình UBND tỉnh ban hành các
quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và chịu trách
nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2. Trình UBND tỉnh quy hoạch, kế
hoạch phát triển, chương trình, dự án bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin trên đại bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương và quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin của quốc gia.
3. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và
chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, dự án, tiêu chuẩn, định mức kinh
tế - kỹ thuật về bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin đã được phê duyệt;
thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của sở.
4. Về Bưu chính:
4.1. Trình UBND tỉnh các giải pháp
cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về bưu chính trên địa bàn theo quy
định của pháp luật; chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra thực hiện sau khi
được phê duyệt.
4.2. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
thực hiện công tác bảo vệ an toàn mạng bưu chính, an toàn và an ninh thông tin
trong hoạt động bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4.3. Phối hợp với các cơ quan liên
quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng
trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh.
5. Về viễn thông, internet, truyền
dẫn phát sóng:
5.1. Trình UBND tỉnh các giải pháp
cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về viễn thông và internet trên địa
bàn tỉnh; chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra thực hiện sau khi được phê
duyệt.
5.2. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn mạng viễn thông, an toàn và an ninh
thông tin trong hoạt động viễn thông, internet trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
5.3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với các đài phát thanh, truyền hình hoạt
động trên địa bàn tỉnh.
5.4. Phối hợp với các cơ quan liên
quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng
trong lĩnh vực viễn thông, internet trên địa bàn tỉnh.
6. Về điện tử, công nghệ thông tin:
6.1. Trình UBND tỉnh các đề án phát
triển công nghiệp công nghệ thông tin bao gồm công nghiệp phần cứng, công
nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử trên địa bàn tỉnh phù hợp với chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch của quốc gia và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được
phê duyệt.
6.2. Trình UBND tỉnh chương trình,
kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
6.3.Trình UBND tỉnh các cơ chế,
chính sách nhằm thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với đặc thù
của địa phương và phù hợp với quy hoạch phát triển công nghệ thông tin của quốc
gia.
6.4. Trình UBND tỉnh kế hoạch bồi
dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
6.5. Chịu trách nhiệm triển khai các
chương trình xã hội hóa công nghệ thông tin của Chính phủ, của Bộ Bưu chính,
Viễn thông trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của UBND tỉnh.
6.6. Thẩm định các chương trình, dự
án ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về công nghệ thông tin do UBND tỉnh giao.
6.7. Trình UBND tỉnh ban hành quy
định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền, chịu trách nhiệm tổ chức,
hướng dẫn việc thực hiện sau khi được ban hành.
7. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công
nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các hoạt động dịch vụ công về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin
theo quy định của pháp luật; giúp UBND tỉnh trong việc tổ chức công tác thông
tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh,
đối ngoại; thông tin phòng chống lụt bão; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ
và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia thẩm định hoặc thẩm định
và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định đối với các dự án về đầu tư chuyên
ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin, hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn
kỹ thuật, công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
11. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND
tỉnh và của Bộ Bưu chính, Viễn thông; tham gia thực hiện điều tra thống kê theo
hướng dẫn của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
12. Thực hiện công tác hợp tác quốc
tế về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do UBND tỉnh giao
và theo quy định của pháp luật.
13. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước
các hoạt động của hội, các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.
14. Thanh tra, kiểm tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp
luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật.
15. Quản lý tổ chức, bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ
chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
16. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở, sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
17. Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
sự phân công của UBND tỉnh và ủy quyền của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Điều 3. Tổ chức bộ máy của Sở Bưu chính,
Viễn thông:
1. Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc và các
Phó Giám đốc.
2. Cơ cấu, tổ chức của sở gồm:
- Văn phòng (Tổ chức, Hành chính,
Quản trị, Tài chính).
- Thanh tra Sở.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
gồm:
+ Phòng Quy hoạch, Kế hoạch và thẩm
định kinh tế - kỹ thuật.
+ Phòng Quản lý Bưu chính, Viễn
thông.
+ Phòng Quản lý Công nghệ thông tin.
- Các đơn vị sự nghiệp: (khi có nhu
cầu và có đủ điều kiện).
3. Biên chế của sở nằm trong tổng
biên chế quản lý nhà nước của tỉnh do UBND tỉnh quyết định phân bổ theo kế
hoạch hàng năm, tương ứng với khối lượng công việc đảm nhận. Năm 2005 giao 15
biên chế.
Điều 4. Giao cho Giám đốc Sở Bưu chính,
Viễn thông chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ quy định chức năng, nhiệm vụ
của Thanh tra Sở và quy chế làm việc của Sở.
Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở và quy định thẩm quyền,
trách nhiệm của người đứng đầu các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày
ký. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ,
Bưu chính Viễn thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Bưu điện
tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có
trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Đình Phách
|