Quyết định 87/2002/QĐ-BNN về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Viện Cây lương thực và cây thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 87/2002/QĐ-BNN |
Ngày ban hành | 27/09/2002 |
Ngày có hiệu lực | 12/10/2002 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Nguyễn Văn Đẳng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87/2002/QĐ-BNN |
Hà Nội, ngày 27 tháng 09 năm 2002 |
V/V QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN CÂY LƯƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số: 73/CP ngày 01/11/1995 của
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số: 782/QĐ-TTg ngày 24/10/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sắp xếp lại các cơ quan nghiên cứu triển khai khoa học- công nghệ;
Căn cứ Nghị quyết số:120 NQ/BCS ngày 30/11/2001của Ban cán sự Đảng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc tổ chức và xây dựng hệ thống Viện nghiên cứu;
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Cây lương thực và cây thực phẩm, Vụ trưởng Vụ
Khoa học công nghệ và Chất lượng sản phẩm và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. - Viện Cây lương thực và cây thực phẩm là đơn vị sự nghiệp khoa học trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có trách nhiệm nghiên cứu giải quyết các vấn đề khoa học - công nghệ nông nghiệp, chủ yếu là cây lúa, cây vụ đông, hệ thống nông nghiệp, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng.
Viện được Ngân sách đầu tư và cấp kinh phí hoạt động, được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng tại Kho bạc và Ngân hàng (giao dịch trong hoạt động có thu) theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Trụ sở chính của Viện đặt tại tỉnh Hải Dương (như hiện nay).
Điều 2.- Viện Cây lương thực và cây thực phẩm có nhiệm vụ chủ yếu sau:
2.1- Xây dựng và thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ hàng năm, ngắn hạn và dài hạn của vùng đồng bằng sông Hồng, trên cơ sở phương hướng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình khoa học công nghệ về nông nghiệp của Nhà nước.
2.2- Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của vùng đồng bằng sông Hồng và các địa phương có điều kiện tương tự, bao gồm:
- Di truyền, chọn tạo và nhân giống cây trồng trước hết là cây lúa, cây vụ đông và một số cây trồng đặc sản;
- Các biện pháp kỹ thuật canh tác và phòng trừ dịch hại cây trồng;
- Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên nước, môi trường sinh thái nông nghiệp;
- Hệ thống nông nghiệp.
2.3- Tham gia nghiên cứu và chuyển giao công nghệ với các tổ chức khoa học có liên quan trong các lĩnh vực: Chăn nuôi, Lâm nghiệp, Thuỷ lợi, Thuỷ sản... phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp bền vững và xây dựng nông thôn mới của Vùng.
2.4- Đào tạo, tư vấn, dịch vụ khoa học-công nghệ phục vụ sản xuất và sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực nghiên cứu của Viện theo các quy định hiện hành.
2.5- Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học- công nghệ thuộc lĩnh vực nghiên cứu của Viện theo phân cấp và quy định của Nhà nước.
Điều 3. - Cơ cấu tổ chức của Viện gồm có :
3.1- Lãnh đạo Viện: Có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng giúp việc Viện trưởng. Viện trưởng, Phó Viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn bổ nhiệm có thời hạn, miễn nhiệm.
3.2- Các Phòng nghiệp vụ:
- Phòng Khoa học - Hợp tác quốc tế;
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Phòng Tài chính - Kế toán.
3.3- Các Bộ môn nghiên cứu trực thuộc Viện:
+ Bộ môn Chọn giống lúa;
+ Bộ môn Chọn giống cây trồng cạn;
+ Bộ môn Công nghệ sinh học;