UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 86/2005/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày 24 tháng 10 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TRÍCH QUỸ THƯỞNG
CHO BAN QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CÔNG TY
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ về việc ban hành Quy chế quản lý
tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
khác;
Căn cứ Quyết định
số 271/2003/QĐ-TTg ngày 31/12/2003 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc ban hành Quy
chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp Nhà nước;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế trích Quỹ thưởng
cho Ban quản lý điều hành các công ty 100% vốn nhà nước hoặc nhà nước nắm giữ
cổ phần chi phối.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điểu
3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch công ty; Giám đốc các công ty: 100% vốn nhà nước, trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối; và các đơn vị,
cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Lâm Phi
|
QUY CHẾ
TRÍCH QUỸ THƯỞNG CHO BAN
QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CÔNG TY
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 86/2005/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2005 của UBND tỉnh Khánh Hoà)
Chương
I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Đối tượng
và phạm vi áp dụng:
- Quy chế trích thưởng
áp dụng cho các Công ty nhà nước, Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên và người
được cử đại diện phần vốn nhà nước tại các Công ty cổ phần.
- Ban quản lý hành đối
với công ty nhà nước có Hội đồng quản trị, bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban giám
đốc (Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc hoặc Giám đốc và các Phó giám đốc);
đối với công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị là Ban giám đốc; đối với
công ty TNHH nhà nước một thành viên bao gồm) Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch
công ty và Ban giám đốc.
- Đối với Công ty cổ
phần có vốn góp chi phối của nhà nước thì vận dụng thông qua nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông để quyết định trích lập Quỹ và khen thưởng cho Hội đồng quản
trị, Ban giám đốc và lãnh đạo các phòng ban.
Điều
2. Quỹ thưởng
Ban quản lý hành công ty được sử dụng. để thưởng cho Hội đồng quản trị , Ban
giám đốc công ty; Mức trích thưởng được gắn với hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp và kết quả xếp loại đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo
Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg ngày 31/12/2003 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc
ban hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp
Nhà nước.
Chương
II
QUẢN LÝ VIỆC
TRÍCH QUỸ
Điều
3. Nguồn và
mức trích cho từng đối tượng như sau:
1. Đối với Công ty nhà
nước:
1.1. kiện được trích
thưởng: tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn phải lớn hơn hoặc bằng tỷ suất
lợi nhuận kế hoạch.
1.2. Nguồn trích: Từ
lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động do phát hành trái phiếu, tín phiếu,
vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trên cơ sở công ty tự chịu
trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho người cho vay theo cam kết, trừ các khoản
vay có bảo lãnh của Chính phủ, Bộ Tài chính, các khoản vay được hỗ trợ lãi suất.
1.3. Mức trích: Trích
tối đa 5% lợi nhuận được đưa từ vốn tự huy động, theo quy mô hoạt động và kết
quả xếp loại đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp do UBND tỉnh xét
duyệt. Mức trích cụ thể như sau :
a) Đối với Công ty nhà
nước có Hội đồng quản trị
+ Doanh nghiệp được
xếp loại A
- Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước tăng so với năm trước từ 5% trở lên thì mức trích một năm
không vượt quá 400 triệu đồng
- Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước tăng so với năm trước dưới 5% thì mức trích một năm không
vượt quá 300 triệu đồng
- Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng năm trước thì mức trích một năm không vượt
quá 200 triệu đồng.
+ Doanh nghiệp được
xếp loại B
- Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước tăng so với năm trước từ 5% trở lên thì mức trích một năm
không vượt quá 200 triệu đồng
- Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước tăng so với năm trước dưới 5% thì mức trích một năm không
vượt quá 150 triệu đồng
- Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng năm trước thì mức trích một năm không vượt
quá 1 00 triệu đồng
+ Các doanh nghiệp xếp
loại C không được trích thưởng.
b) Đối với Công ty nhà
nước không có Hội đồng quản trị
+ Doanh nghiệp được
xếp loại A
- Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước tăng so với năm trước từ 5% trở lên thì mức trích một năm
không vượt quá 200 triệu đồng
- Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước tăng so với năm trước dưới 5% thì mức trích một năm không
vượt quá 150 triệu đồng
- Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng năm trước thì mức trích một năm không vượt
quá 1 00 triệu đồng
+ Doanh nghiệp được
xếp loại B
- Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước tăng so với năm trước từ 5% trở lên thì mức trích một năm
không vượt quá 1 00 triệu đồng
- Tỷ suất 1ợi nhuận
trên vốn nhà nước tăng so với năm trước dưới 5% thì mức trích một năm không
vượt quá 70 triệu đồng
- Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng năm trước thì mức trích một năm không vượt quá
50 triệu đồng
+ Các doanh nghiệp xếp
loại C không được trích thưởng.
2. Đối với Cty TNHH
nhà nước 1 thành viên.
Trích lập quỹ khen
thưởng Ban quản lý hành công ty theo nguyên tắc: lợi nhuận thực hiện hàng năm
sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp và bù đắp các khoản lỗ năm trước không
được trừ vào lợi nhuận trước thuế; trích 10% lập quỹ dự phòng tài chính theo
quy định; số còn lại trích tối đa 5% lập Quỹ khen thưởng Ban quản lý hành công
ty. Mức trích một năm theo kết quả xếp loại đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp của UBND tỉnh, cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp được
xếp loại A
- Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước tăng so với năm trước từ 5% trở lên thì mức trích một năm
không vượt quá 200 triệu đồng
- Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước tăng so với năm trước dưới 5% thì mức trích một năm không
vượt quá 150 triệu đồng
- Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng năm trước thì mức trích một năm không vượt
quá 1 00 triệu đồng
b) Doanh nghiệp được
xếp loại B
- Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước tăng so với năm trước từ 5% trở lên thì mức trích một năm
không vượt quá 100 triệu đồng
- Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước tăng so với năm trước dưới 5% thì mức trích một năm không
vượt quá 70 triệu đồng
- Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng năm trước thì mức trích một năm không vượt
quá 50 triệu đồng
c) Các doanh nghiệp
xếp loại C không được trích thưởng.
3. Đối với các Công ty
cổ phần nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: vận dụng mức trích thưởng như
đối với Cty TNHH nhà nước 1 thành viên nhưng phải thông qua Đại hội đồng cổ
đông quyết định để khen thưởng cho Hội đồng quản trị , Ban giám đốc và trưởng,
phó các phòng ban.
Điều
4. Thưởng cho
người được cử đại diện quản lý phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần: trong
trường hợp điều lệ của công ty cổ phần hoặc Đại hội cổ đông không quyết định
việc trích quỹ khen thưởng cho Ban quản lý hành thì để động viên những người
được cử làm đại diện quản lý phần vốn nhà nước tham gia điều hành doanh nghiệp
UBND tỉnh cho phép trích từ cổ tức mà nhà nước được nó để thưởng cho người đại
diện, mức trích tối đa 5% với kiện cổ tức được chia không thấp hơn 14% vốn điều
lệ, cụ thể cho các trường hợp sau:
- Cổ tức được Chia
tăng từ 2% trở lên so với năm trước thì mức trích năm không vượt quá 40 triệu
đồng.
- Cổ tức được chia
tăng dưới 2% so với năm trước thì mức trích một năm không vượt quá 30 triệu
đồng.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
5. Trường hợp
sau khi đã công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp, doanh nghiệp đã trích thưởng
Ban quản lý hành, nếu cơ quan chức.năng kiểm tra, thanh tra phát hiện báo cáo
không đúng, có hành vi gian lận hoặc cố tình sai phạm trong hạch toán dẫn đến
làm sai lệch kết quả phân loại doanh nghiệp thì phải hoàn trả lại số tiền đã
khen thưởng và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Quy chế này bắt đầu áp
dụng cho năm tài chính 2005 trở đi cho đến khi có quy định khác thay thế bổ
sung.
Việc sử dụng quỹ phải
thực hiện công khai theo Quy chế công khai tài chính, Quy chế dân chủ ở cơ sở
và quy định của nhà nước./.