Quyết định 848/1997/QĐ-BNV(A11) Quy định về biện pháp và trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia trong hoạt động Internet ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Số hiệu | 848/1997/QĐ-BNV(A11) |
Ngày ban hành | 23/10/1997 |
Ngày có hiệu lực | 07/11/1997 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Người ký | Nguyễn Khánh Toàn |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính |
BỘ
NỘI VỤ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 848/1997/QĐ-BNV(A11) |
Hà Nội , ngày 23 tháng 10 năm 1997 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 250/CP
ngày 12/6/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 21/CP ngày 05/3/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tạm
thời về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng Internet ở Việt Nam;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 08/TTLT ngày 24/5/1997 của Tổng cục Bưu điện, Bộ
Nội vụ, Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn cấp phép việc kết nối, cung cấp và sử dụng
Internet ở Việt Nam;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quy định này "Quy định về biện pháp và trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia trong hoạt động Internet ở Việt Nam".
Điều 2. Các đơn vị chức năng của Bộ Nội vụ và các chủ thể tham gia hoạt động Internet ở Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
|
Nguyễn Khánh Toàn (Đã Ký) |
VỀ BIỆN PHÁP VÀ TRANG THIẾT BỊ KIỂM TRA, KIỂM SOÁT ĐẢM BẢO
AN NINH QUỐC GIA TRONG HOẠT ĐỘNG INTERNET Ở VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 848/1997/QĐ-BNV(A11) ngày 23 tháng 10 năm
1997 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Điều 1: Các chủ thể tham gia hoạt động Internet ở Việt Nam được quy định tại mục 1 phần I Thông tư liên tịch số 08/TTLT ngày 24/5/1997 của Tổng cục Bưu điện, Bộ Nội vụ, Bộ Văn hoá - Thông tin có nhiệm vụ trực tiếp bảo đảm an ninh quốc gia trong hoạt động Internet ở Việt Nam. Thông qua các biện pháp quản lý hoạt động Internet và các thiết bị kiểm tra, kiểm soát thông tin trên mạng Internet, các chủ thể phải đảm bảo để nội dung của mọi thông tin đưa vào, truyền đi và nhận đến trên mạng Internet theo đúng quy định tại Điều 3 của "Quy chế tạm thời về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng Internet ở Việt Nam" ban hành kèm theo Nghị định 21/CP ngày 05/3/1997 của Chính phủ.
Điều 2: Quy định về các biện pháp và trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh quốc gia trong hoạt động Internet ở Việt Nam được áp dụng đối với tất cả các chủ thể tham gia hoạt động Internet ở Việt Nam.
Điều 3: Bộ Nội vụ là cơ quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc các chủ thể thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh quốc gia trong hoạt động Internet; Tổng cục Bưu điện, Bộ Văn hoá - Thông tin và các chủ thể có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng của Bộ Nội vụ thực hiện nhiệm vụ này. Các chủ thể tham gia hoạt động Internet ở Việt Nam có trách nhiệm đảm bảo an ninh thông tin theo Quy Chế tạm thời ban hành theo Nghị định 21/CP ngày 05/3/1997 của Chính phủ, thông tư số 08/TTLT ngày 24/5/1997 của Tổng cục Bưu điện, Bộ Nội vụ, Bộ Văn hoá - Thông tin về Internet và quy định này.
Điều 4: Nhà cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IAP), nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP), đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng và nhà cung cấp nội dung thông tin (ICP) có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn bằng văn bản cho các thành viên sử dụng dịch vụ Internet của mình thực hiện các quy định của "Quy chế tạm thời của Chính phủ". Thông tư liên tịch số 08/TTLT ngày 24/5/1997 về Internet ở Việt Nam; "Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước" ban hành ngày 08/11/1991 của Hội đồng Nhà nước và các quy định hiện hành về công tác bảo vệ an ninh quốc gia trong lĩnh vực thông tin - viễn thông - tin học;
2. Tiến hành các biện pháp tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao trách nhiệm và ý thức cảnh giác cho người sử dụng dịch vụ Internet về bảo vệ bí mật Nhà nước, bảo vệ an ninh quốc gia trong hoạt động Internet;
3. Đối với nhà cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IAP), nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP), đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng cần:
3.1. Quản lý chặt chẽ việc cấp giấy phép hợp đồng thuê bao, sử dụng các dịch vụ Internet; cung cấp kịp thời những thay đổi trong danh sách người sử dụng và địa điểm đặt máy của họ cho cơ quan Công an cấp tỉnh (hoặc thành phố trực thuộc Trung ương) nơi đặt trụ sở của mình và nơi diễn ra sự thay đổi.
3.2. Báo cáo bằng văn bản cho Bộ Nội vụ khi có thay đổi về cấu trúc mạng và về loại hình dịch vụ; cung cấp cho Bộ Nội vụ các phần mềm giải nén mà người sử dụng đăng ký;
3.3. Phát hiện, ngăn chặn, thông báo cho Bộ Nội vụ về các tổ chức, cá nhân đã hoặc đang có ý đồ, hành vi phổ biến trên mạng Internet những thông tin vi phạm Điều 3 "Quy chế tạm thời của Chính phủ" về Internet ở Việt Nam.
Điều 5: Nhà cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IAP), nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP), đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng phải: