Quyết định 836/QĐ-BTNMT năm 2021 sửa đổi Quyết định 2495/QĐ-BTNMT công bố Danh mục các điểm có giá trị đặc trưng mực nước triều của vùng ven biển Việt Nam và hướng dẫn kỹ thuật xác định đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm, đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm vùng ven biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu 836/QĐ-BTNMT
Ngày ban hành 04/05/2021
Ngày có hiệu lực 04/05/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Lê Minh Ngân
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 836/QĐ-BTNMT

Hà Nội, ngày 04 tháng 5 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 2495/QĐ-BTNMT NGÀY 28 THÁNG 10 NĂM 2016 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC CÁC ĐIỂM CÓ GIÁ TRỊ ĐẶC TRƯNG MỰC NƯỚC TRIỀU CỦA VÙNG VEN BIỂN VIỆT NAM VÀ BAN HÀNH HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG MỰC NƯỚC TRIỀU CAO TRUNG BÌNH NHIỀU NĂM, ĐƯỜNG MÉP NƯỚC BIỂN THẤP NHẤT TRUNG BÌNH TRONG NHIỀU NĂM VÙNG VEN BIỂN VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

Căn cứ Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;

Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 2495/QĐ-BTNMT ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố Danh mục các điểm có giá trị đặc trưng mực nước triều của vùng ven biển Việt Nam và ban hành hướng dẫn kỹ thuật xác định đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm, đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm vùng ven biển Việt Nam, như sau:

1. Sửa đổi Mục I Chương I như sau:

“I. Mục đích của hướng dẫn kỹ thuật

Hướng dẫn kỹ thuật này áp dụng để thực hiện việc:

1. Xác định trên bản đồ và ngoài thực địa của vùng ven biển và hải đảo Việt Nam đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm, đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm.

2. Xác định đường ranh giới ngoài của vùng biển 03 hải lý, vùng biển 06 hải lý ven bờ và các đảo có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo trên nền bản đồ địa hình đáy biển.”

2. Bổ sung tiểu mục 5 và tiểu mục 6 trong Mục II Chương I như sau:

“5. Đường ranh giới ngoài của vùng biển 03 hải lý là đường cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm một khoảng cách tương ứng 03 hải lý.

6. Đường ranh giới ngoài của vùng biển 06 hải lý là đường cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm một khoảng cách tương ứng 06 hải lý.”

3. Sửa đổi tiểu mục 1 của Mục IV Chương I như sau:

“1. Các điểm có giá trị đặc trưng mực nước triều của vùng ven biển và các đảo của Việt Nam bao gồm các điểm có giá trị mực nước biển trung bình nhiều năm, mực nước triều cao nhất trung bình nhiều năm và mực nước triều thấp nhất trung bình nhiều năm do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố. Dữ liệu này là cơ sở cho việc xác định đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm, đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm trên bản đồ và ngoài thực địa.”

4. Sửa đổi nội dung Mục V Chương I như sau:

“Trong phạm vi Hướng dẫn kỹ thuật này để bảo đảm kết quả tính toán được chính xác, bờ biển có 4 kiểu chính, cụ thể:

TT

Kiểu bờ biển

Đặc điểm

1

Đoạn bờ biển thẳng

Bờ biển có độ cong không vượt quá 10°

2

Đoạn bờ biển uốn lượn

Bờ biển có độ cong vượt quá 10°

3

Đoạn bờ biển là đê biển, kè biển

Bờ biển được hình thành do xây dựng các công trình đê, kè biển

4

Đoạn bờ biển là vách núi

Bờ biển được cấu tạo bởi vách núi

5. Sửa đổi nội dung “Cập nhật trên nền hải đồ điện tử” trong sơ đồ quy trình tại Mục I Chương II thành “Cập nhật trên nền bản đồ địa hình đáy biển.”

6. Sửa đổi tiêu đề Mục IV Chương II như sau:

“Quy trình xác định đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm trên bản đồ”

7. Bổ sung tiết 2.3 và 2.4 vào tiểu mục 2 Mục IV Chương II như sau:

[...]