Quyết định 810/2006/QĐ-BCA-C11 ban hành Quy trình bảo vệ phiên tòa, áp giải bị cáo, dẫn giải người làm chứng ra tòa và Quy trình thi hành án tử hình do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Số hiệu 810/2006/QĐ-BCA-C11
Ngày ban hành 04/07/2006
Ngày có hiệu lực 26/07/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Công An
Người ký Lê Hồng Anh
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng

BỘ CÔNG AN
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------

Số: 810/2006/QĐ-BCA-C11

Hà Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY TRÌNH BẢO VỆ PHIÊN TÒA, ÁP GIẢI BỊ CÁO, DẪN GIẢI NGƯỜI LÀM CHỨNG RA TÒA VÀ QUY TRÌNH THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN

Căn cứ Điều 187, 198, 258 và 259 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003;
Căn cứ Điều 14 của Luật Công an nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Cảnh sát,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này:

- Quy trình bảo vệ phiên tòa, áp giải bị cáo, dẫn giải người làm chứng ra tòa.

- Quy trình thi hành án tử hình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây của Bộ Công an trái với các quy trình ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các đồng chí Tổng Cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

BỘ TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG




Lê Hồng Anh

 

QUY TRÌNH

BẢO VỆ PHIÊN TÒA, ÁP GIẢI BỊ CÁO, DẪN GIẢI NGƯỜI LÀM CHỨNG RA TÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 810/2006/QĐ-BCA-C11 ngày 04 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công an)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy trình này quy định trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa, áp giải bị cáo, dẫn giải người làm chứng ra tòa của các đơn vị, lực lượng chức năng thuộc Công an nhân dân.

Điều 2. Bảo vệ phiên tòa hình sự và các phiên tòa dân sự, hành chính, kinh tế, lao động, hôn nhân và gia đình khi Tòa án nhân dân có yêu cầu,  áp giải bị cáo, dẫn giải người làm chứng ra tòa là trách nhiệm của lực lượng Công an nhân dân, trong đó lực lượng Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp là nòng cốt, nhằm bảo đảm an toàn cho Hội đồng xét xử, người tham gia tố tụng, người tham dự phiên tòa, hồ sơ, tài liệu, vật chứng của vụ án, phòng ngừa, ngăn chặn mọi hành vi xâm phạm an ninh, trật tự nơi diễn ra phiên tòa và bảo đảm cho hoạt động xét xử được tiến hành đúng pháp luật.

Điều 3.

1. Yêu cầu của Tòa án về việc bảo vệ phiên tòa, áp giải bị cáo, dẫn giải người làm chứng ra tòa được gửi đến Cục Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp (nếu ở Bộ), Phòng Cảnh sát bảo vệ  và hỗ trợ tư pháp (nếu ở cấp tỉnh) hoặc Đội Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Nhà tạm giữ (nếu ở cấp huyện).

2. vị Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp khi nhận được yêu cầu của Tòa án có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và lập phương án bảo vệ phiên tòa, áp giải bị cáo, dẫn giải người làm chứng, báo cáo lãnh đạo cấp trên trực tiếp được phân công phụ trách Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp duyệt. Các đơn vị tham gia phối hợp căn cứ vào kế hoạch, phương án chung để lập kế hoạch và phương án cụ thể của đơn vị mình, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

3. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa, áp giải bị cáo, dẫn giải người làm chứng ra tòa phải tuân theo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của người chỉ huy; nắm vững nhiệm vụ, tuân thủ pháp luật và quy chế làm việc của ngành Công an, nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh nội vụ Công an nhân dân; giải quyết công việc nhanh chóng, chính xác và đúng thẩm quyền.

Chương 2:

CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4.

Việc xây dựng kế hoạch và lập phương án bảo vệ phiên tòa, áp giải bị cáo, dẫn giải người làm chứng ra tòa thực hiện như sau:

1. Trước khi xây dựng kế hoạch phải khảo sát thực tế, nắm vững tính chất, đặc điểm của vụ án; mức độ nguy hiểm của tội phạm; số lượng bị cáo, người làm chứng và những người tham gia tố tụng khác; thời gian, địa điểm xét xử; tuyến đường áp giải, dẫn giải; tình hình an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội nơi diễn ra phiên tòa, dư luận quần chúng đối với vụ án và những yếu tố khác liên quan đến công tác bảo vệ phiên tòa, áp giải bị cáo, dẫn giải người làm chứng.

Nội dung kế hoạch gồm: mục đích, yêu cầu, đặc điểm tình hình; phân công người chỉ huy chung; người chỉ huy bảo vệ Hội đồng xét xử và người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, hồ sơ, vật chứng, tài liệu của vụ án; người chỉ huy bảo vệ khu vực xung quanh phòng xử án; người chỉ huy áp giải, dẫn giải; trang bị, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ cho các lực lượng; quy ước thông tin liên lạc; trách nhiệm phối hợp hỗ trợ giữa các lực lượng và những hoạt động cần thiết khác.

[...]