Quyết định 81/1999/QĐ-BTC về việc kéo dài thời hạn nộp thuế tương ứng với giá trị hàng hoá bán trả chậm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 81/1999/QĐ-BTC |
Ngày ban hành | 05/08/1999 |
Ngày có hiệu lực | 20/08/1999 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Nguyễn Sinh Hùng |
Lĩnh vực | Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/1999/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 81/1999/QĐ-BTC NGÀY 05 THÁNG 8 NĂM 1999 VỀ VIỆC KÉO DÀI THỜI HẠN NỘP THUẾ TƯƠNG ỨNG VỚI GIÁ TRỊ HÀNG HOÁ BÁN TRẢ CHẬM
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật thuế Giá trị gia tăng được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 10/5/1997;
Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178-CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 08/1999/NQ-CP ngày 09/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp điều hành thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 1999;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Các cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ bán các mặt hàng than, xi măng, thép xây dựng (sản xuất trong nước) cho các đối tượng trực tiếp tiêu dùng (bao gồm cả các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng) theo phương thức trả chậm được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng bán trả chậm.
Điều 2: Việc gia hạn nộp thuế cho các cơ sở kinh doanh như quy định tại Điều 1 được xác định căn cứ vào thời gian thanh toán tiền mua hàng theo hợp đồng mua bán hàng hoá, nhưng tối đa không quá sáu tháng kể từ ngày xuất hàng.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành đối với hàng hoá quy định tại Điều 1 xuất bán từ ngày 1/8/1999 đến hết ngày 31/12/1999.
Điều 4: Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, Vụ trưởng Vụ chế độ kế toán, Chánh văn phòng Bộ Tài chính, các cơ sở kinh doanh được quy định tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
Nguyễn Sinh Hùng (Đã ký) |