Quyết định 80-MTB/VGNN năm 1974 về hạ mức thu tiền công làm đất bằng máy cho hợp tác xã nông nghiệp do Chủ nhiệm Uỷ ban Vật giá Nhà nước ban hành

Số hiệu 80-MTB/VGNN
Ngày ban hành 22/10/1974
Ngày có hiệu lực 06/11/1974
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Uỷ ban Vật giá Nhà nước
Người ký Tô Duy
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Lao động - Tiền lương

UỶ BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 80-MTB/VGNN

Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 1974 

 

QUYẾT ĐỊNH

 HẠ MỨC THU TIỀN CÔNG LÀM ĐẤT BẰNG MÁY CHO HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP

CHỦ NHIỆM UỶ BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC

Căn cứ vào nghị định của Hội đồng Chính phủ số 106-CP ngày 25-6-1965 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Vật giá Nhà nước;
Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng Chính phủ số 201-CP ngày 9-9-1974 về phương hướng nhiệm vụ giá cả trong 2 năm 1974-1975.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nay quy định mức thu tiền công làm đất bằng máy cho hợp tác xã nông nghiệp là 21đ (hai mươi mốt đồng) một hécta tiêu chuẩn.

Điều 2: Hécta tiêu chuẩn là đơn vị tính công cáy vỡ bằng máy trên đất thịt nặng trung bình (có lực cản riêng từ 0,5-0,7 kg/cm2) với độ sâu, từ 16 đến 18 cm trên diện tích thửa ruộng đảm bảo cho hoạt động của máy kéo có liên hiệp máy đi theo (thửa ruộng chiều dài tối thiểu 200m, chiều rộng tối thiểu 50m).

Mức thu tiền công đối với từng loại công việc cụ thể: cày, bừa, phay…, được tính theo hệ số quy đôi và quy trình làm đất do Uỷ ban Nông nghiệp trung ương hướng dẫn.

Điều 3: Uỷ ban hành chính các tỉnh, thành phố căn cứ vào mức tiền công quy định trong điều 1 mà quy định mức tiền công cụ thể cho từng vùng trong tỉnh, thành phố tuỳ theo mức chi phí ở từng vùng có thể tăng hoặc giảm 10%.

Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố phải công bố mức tiền công cho từng loại công việc cụ thể, để các hợp tác xã nông nghiệp có thể lựa chọn, hoặc thuê làm đất hoàn chỉnh cho đến lúc gieo cấy được, hoặc chỉ thuê làm một số công việc nhất định. Đồng thời báo cáo Uỷ ban Vật giá Nhà nước để góp ý kiến nếu cần.

Điều 4: Trong trường hợp vì thi hành mức tiền công quy định, các trạm máy kéo bị lỗ thì Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố thẩm tra kỹ lưỡng và báo cáo Bộ Tài chính xét, giải quyết. Đồng thời chỉ đạo các trạm máy kéo tăng cường quản lý, phấn đấu giảm giá thành, đến giảm lỗ và tiến đến kinh doanh không lỗ.

Điều 5: Quyết định này thi hành từ vụ đông xuân năm 1974-1975. Các quy định trái với quyết định này đều bãi bỏ.

 

 

CHỦ NHIỆM UỶ BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC

 
 
 
Tô Duy