Quyết định 80/2009/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006 - 2010 kèm theo Quyết định 279/2005/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 80/2009/QĐ-TTg |
Ngày ban hành | 21/05/2009 |
Ngày có hiệu lực | 15/07/2009 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Hoàng Trung Hải |
Lĩnh vực | Thương mại |
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/2009/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2009 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH
1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- Khoản 3: “Trừ nội dung quy định tại khoản 4 Điều 8, các khoản 8 và 13 Điều 9 Quy chế này, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Bộ trưởng Bộ Công Thương, căn cứ các quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý hoạt động xúc tiến thương mại, tổng hợp, phê duyệt và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia hàng năm”.
2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Quy chế này áp dụng đối với:
- Khoản 1. Các đơn vị chủ trì Chương trình, bao gồm: các tổ chức xúc tiến thương mại Chính phủ, phi Chính phủ và tổng công ty ngành hàng (trong trường hợp ngành hàng không có Hiệp hội) có đề án xúc tiến thương mại tham gia Chương trình được xây dựng, thẩm định và được hỗ trợ thực hiện theo các quy định tại Quy chế này.
- Khoản 2. Các đơn vị tham gia thực hiện Chương trình, bao gồm: doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành và các tổ chức xúc tiến thương mại.”.
3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- Điểm b khoản 2: “Có đủ nguồn lực về con người, tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật để tổ chức thực hiện Chương trình; có chiến lược phát triển ngành hàng và chiến lược phát triển cụ thể trên từng thị trường mục tiêu; nắm rõ nhu cầu xúc tiến thương mại của doanh nghiệp; các chương trình do đơn vị chủ trì đã thực hiện đạt được mục tiêu đề ra về số lượng và chất lượng”.
- Bổ sung khoản 3: “Căn cứ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt các đơn vị chủ trì Chương trình. Các tổ chức xúc tiến thương mại đã thực hiện chức năng đơn vị chủ trì Chương trình từ năm 2008 về trước không phải làm lại thủ tục phê duyệt”.
4. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này trực tiếp thực hiện nội dung các đề án của Chương trình và được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Quy chế này”.
5. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a. Khoản 1: “Kinh phí thực hiện Chương trình do các đơn vị tham gia Chương trình đóng góp; Nhà nước hỗ trợ một phần thông qua đơn vị chủ trì Chương trình”.
b. Khoản 3: “Nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện Chương trình do ngân sách nhà nước cấp”.
c. Bổ sung khoản 4: “Bộ Tài chính thông báo dự toán chi ngân sách cho Chương trình vào thời điểm thông báo ngân sách hàng năm của Bộ Công Thương”.
6. Điều 8 được sửa đổi như sau:
a. Khoản 1: “Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn các tỉnh, thành phố, ngoài việc tham gia Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia thông qua các đơn vị chủ trì Chương trình quy định tại Quy chế này, còn có quyền tham gia các nội dung xúc tiến thương mại theo quy định và hướng dẫn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phù hợp với tình hình kinh doanh thương mại ở các địa phương”.
b. Khoản 2: “Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Quy chế này xây dựng các nội dung xúc tiến thương mại và mức hỗ trợ kinh phí phù hợp với thực tế xúc tiến thương mại của địa phương và các quy định của luật pháp hiện hành về hoạt động xúc tiến thương mại”.
c. Khoản 3: “Nguồn kinh phí hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại của các địa phương được thực hiện trực tiếp từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác của địa phương”.
d. Bổ sung Khoản 4: “Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các đề án xúc tiến thương mại của địa phương có hỗ trợ từ ngân sách trung ương”.
7. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a. Khoản 10: “Tổ chức tiếp xúc với các nhà nhập khẩu nước ngoài vào Việt Nam giao dịch mua hàng”.