ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
80/2008/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BAN BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN - HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về
phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành Quy định về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 65/2008/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
thành phố về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số
17/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 773/TTr-SNV ngày 01 tháng 10
năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay kiện toàn tổ chức Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng
quận - huyện thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện.
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng
quận - huyện là đơn vị sự nghiệp công lập; được giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2006 của Chính phủ.
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng
quận - huyện do Ủy ban nhân dân quận - huyện thành lập và chịu sự quản lý, chỉ
đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân quận - huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn
nghiệp vụ của các sở - ngành đối với các hoạt động liên quan.
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng
quận - huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định.
Điều 2.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế (mẫu) tổ chức và
hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận - huyện. Căn cứ Quy chế
này và các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất, Ủy ban nhân dân quận - huyện ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận - huyện phù hợp đặc điểm,
tình hình cụ thể của quận - huyện.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 27/2003/QĐ-UB ngày 05 tháng 3 năm 2003 của Ủy
ban nhân dân thành phố về cho phép Ủy ban nhân dân quận - huyện thành lập tổ chức
chuyên trách về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng quận - huyện.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan có
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND. TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- VP Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- Công an thành phố (PC13);
- Sở Nội vụ (3b); Sở Tư
pháp;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Kho bạc Nhà nước TP;
- VPHĐ-UB: Các PVP;
- Các Phòng CV, TTCB;
- Lưu:VT, (ĐTMT-C) H.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|
QUY CHẾ (MẪU)
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
QUẬN - HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 80
/2008/QĐ-UBND ngày 11
tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này quy định về tổ chức
và hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận - huyện.
Điều 2. Vị
trí pháp lý
Tên gọi: Ban Bồi thường, giải phóng
mặt bằng quận - huyện.
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng
quận - huyện là đơn vị sự nghiệp công lập; được giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2006 của Chính phủ.
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng
quận - huyện do Ủy ban nhân dân quận - huyện thành lập và chịu sự quản lý, chỉ
đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân quận - huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn nghiệp
vụ của các sở - ngành đối với các hoạt động liên quan.
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng
quận - huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng
quận - huyện có chức năng, nhiệm vụ:
1. Lập phương án tổng thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư báo cáo thẩm định và trình duyệt theo quy định;
2. Giúp Hội đồng Bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư của dự án thực hiện
nhiệm vụ tại điểm a khoản 4 Điều 43 của Quy định kèm theo Quyết định số
17/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố; chịu
trách nhiệm trước Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án về tính chính xác, sự phù hợp chính sách của
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
3. Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc
của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ tái
định cư; kiểm kê thực tế so sánh với tờ khai có sự tham gia của người được bồi
thường và chủ sử dụng đất. Xác định tổng mức phải bồi thường cho toàn bộ diện
tích đất thu hồi, toàn bộ tài sản hiện có trên đất và các khoản bồi thường, hỗ
trợ khác. Xác định mức bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng, lưu trữ hồ sơ bồi
thường, hỗ trợ của dự án theo quy định;
4. Tổng hợp các khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo, đề xuất Hội đồng Bồi thường của dự án
hoặc Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét giải quyết;
5. Thực hiện chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ và phối hợp với các đơn vị có liên quan để bố trí tái định cư
cho người bị thu hồi đất chính xác, đúng đối tượng;
6. Phối hợp các ban, ngành, Ủy
ban nhân dân phường - xã, thị trấn và các đơn vị có liên quan trên địa bàn quận
- huyện để nghiên cứu, đề xuất giải quyết các trường hợp xin cứu xét hoặc khiếu
nại về bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo, giải
trình theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện đối với các dự án
trên địa bàn quận - huyện do Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận - huyện
thực hiện;
7. Phối hợp với các đơn vị có
liên quan lập dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) báo cáo thẩm định
và trình duyệt theo quy định;
8. Lập bản vẽ hoặc hợp đồng thuê
các đơn vị tư vấn có chức năng đo vẽ hiện trạng nhà đất để làm cơ sở xác định
giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc thuê đơn vị tư vấn có chức năng
thực hiện;
9. Tổng hợp nhu cầu tái định cư
của các dự án công ích trên địa bàn quận - huyện cho từng giai đoạn và kế hoạch
giải quyết tái định cư cho các dự án này;
10. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
quận - huyện thực hiện việc rao mua quỹ nhà, đất tái định cư theo quy định của Ủy
ban nhân dân thành phố tại Chỉ thị số 32/2006/CT-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2006
về tập trung giải quyết tái định cư
cho các hộ đang tạm cư trong thời gian dài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 118/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9
năm 2007 về phương thức mua, bán căn hộ chung cư hoàn chỉnh và chuyển nhượng nền
đất ở đã có hạ tầng kỹ thuật để bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn thành phố, Quyết định số 47/2008/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2008 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 118/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2007
của Ủy ban nhân dân thành phố về phương thức mua, bán căn hộ chung cư hoàn chỉnh
và chuyển nhượng nền đất ở đã có hạ tầng kỹ thuật để bố
trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn thành phố và các quyết định sửa đổi, bổ sung khác của Ủy ban
nhân dân thành phố;
11. Thường xuyên cập nhật giá cả
liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (nhà ở, đất ở, giá vật
liệu xây dựng…);
12. Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện rà soát quỹ đất do Nhà
nước trực tiếp quản lý, quỹ đất dôi dư sau khi xử lý thu hồi từ các doanh nghiệp,
tổ chức; các dự án phát triển nhà thương mại có sử dụng quỹ đất công để xác định
quỹ nhà, đất có thể sử dụng bố trí tái định cư;
13. Kiểm tra, đôn đốc tiến độ
thi công các dự án tái định cư trên địa bàn, báo cáo các khó khăn, vướng mắc và
đề xuất hướng tháo gỡ;
14. Phối hợp các cơ quan chuyên
môn liên quan, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn thuộc Ủy ban nhân dân quận
- huyện và sở - ngành, để theo dõi, hỗ trợ các hộ dân ổn định cuộc sống sau khi
di dời theo Quyết định số 156/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban
nhân dân thành phố về thành lập Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết
việc làm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư trên
địa bàn thành phố;
15. Thực hiện chế độ báo cáo sơ
kết định kỳ hàng tháng, hàng quý, sáu tháng, tổng kết năm của công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng, tái định cư trên địa bàn và báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện và các sở - ngành liên quan;
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật, do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận - huyện chỉ đạo.
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức
1. Cán bộ lãnh đạo:
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng
quận - huyện do Trưởng ban phụ trách, có từ 2 đến 3 Phó Trưởng ban giúp việc
Trưởng ban.
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng
quận - huyện làm việc theo chế độ thủ trưởng.
2. Cơ cấu các phòng chức năng,
nghiệp vụ trực thuộc:
a) Tùy theo tình hình cụ thể và
quy mô hoạt động của đơn vị, Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định số lượng
các Phòng hoặc Tổ;
Phòng hoặc Tổ có Trưởng phòng hoặc
Tổ trưởng và từ 1 đến 2 Phó Trưởng phòng hoặc 1 đến 2 Tổ phó;
b) Ban Bồi thường, giải phóng mặt
bằng được tổ chức thành các Phòng hoặc Tổ:
- Phòng Tổ chức - Hành chính quản
trị;
- Phòng Kế toán tài vụ;
- Phòng Nghiệp vụ 1;
- Phòng Nghiệp vụ 2;
- Phòng Nghiệp vụ 3;
…
- Phòng Tái định cư;
- Phòng Tiếp dân, tuyên truyền,
vận động và giải quyết khiếu nại tố cáo;
- Phòng Kiểm tra hồ sơ bồi thường.
3. Thẩm quyền thành lập, sáp nhập
và sắp xếp các Phòng hoặc Tổ thuộc Ban; thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho
thôi giữ các chức danh:
a) Thành lập, sáp nhập và sắp xếp
các Phòng hoặc Tổ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện.
b) Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cho thôi giữ các chức danh:
- Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Kế
toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận - huyện;
- Trưởng phòng, Phó trưởng phòng
các Phòng hoặc Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn, thuộc thẩm quyền của Trưởng ban.
Chương III
CHẾ ĐỘ CHÍNH
SÁCH, TIỀN LƯƠNG
Điều
5. Chế độ chính sách, tiền lương đối với cán bộ, viên chức
Chế độ tiền lương của cán bộ,
viên chức Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng áp dụng theo quy định tại Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lương vũ trang.
Quá trình công tác tại Ban Bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo diện hợp đồng của cán bộ, viên chức được tính
là thời gian liên tục, để tính mức lương trong việc xét tuyển, bổ nhiệm ngạch.
Điều 6. Chế
độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp kế toán
1. Chế độ phụ cấp
chức vụ:
a) Lãnh đạo
Ban:
- Trưởng ban hưởng mức phụ cấp
chức vụ: 0,40.
- Phó Trưởng ban hưởng phụ cấp chức
vụ: 0,30.
b) Cán bộ quản lý Phòng hoặc Tổ
chuyên môn:
+ Đối với các đơn vị thành lập
Phòng:
- Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp
vụ hưởng mức: 0,20.
- Phó Trưởng phòng chuyên môn,
nghiệp vụ hưởng mức: 0,15.
+ Đối với đơn vị thành lập Tổ:
- Tổ trưởng chuyên môn, nghiệp vụ
hưởng mức: 0,15.
- Tổ phó chuyên môn, nghiệp vụ
hưởng mức: 0,10.
2. Chế độ phụ
cấp kế toán:
a) Đối với đơn vị thành lập
Phòng:
- Kế toán trưởng được hưởng mức
phụ cấp trách nhiệm: 0,30.
- Phụ trách kế toán được hưởng mức
phụ cấp trách nhiệm: 0,20.
b) Đối với đơn vị thành lập Tổ:
- Kế toán trưởng được hưởng mức
phụ cấp trách nhiệm: 0,25.
- Phụ trách kế toán được hưởng mức
phụ cấp trách nhiệm: 0,15.
Chương IV
ĐỊNH MỨC BIÊN CHẾ
VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 7. Định
mức biên chế
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng
quận - huyện là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc hệ thống các đơn vị sự nghiệp
nhà nước, được giao định mức biên chế khung và sử dụng một phần kinh phí ngân
sách (nếu có, đối với đơn vị có nguồn thu không đủ trang trải).
Tùy theo tình hình,
đặc điểm công tác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định định mức
biên chế trong tổng số biên chế sự nghiệp khác của quận - huyện được Ủy ban
nhân dân thành phố giao hàng năm.
Ngoài định mức biên
chế nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện cho phép Thủ trưởng đơn vị
được hợp đồng lao động (theo Bộ Luật Lao động), hợp đồng thuê, khoán công việc
đối với những công việc không cần bố trí biên chế thường xuyên để đáp ứng yêu cầu
công tác của đơn vị.
Điều 8. Cơ
chế tài chính
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng
quận - huyện là đơn vị sự nghiệp công lập; áp dụng cơ chế tài chính của đơn vị
sự nghiệp công lập, được quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng
4 năm 2006 của Chính phủ và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.
Điều 9. Nguồn kinh phí
Kinh phí hoạt động của Ban Bồi
thường, giải phóng mặt bằng quận - huyện được trích từ hai phần trăm (2%) chi
phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án trên địa
bàn quận - huyện.
Trường hợp đặc biệt kinh phí
trích từ hai phần trăm (2%) chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của các dự án trên địa bàn quận - huyện không đủ chi, thì Ủy ban nhân
dân quận - huyện căn cứ vào cân đối ngân sách quận - huyện để bổ sung kinh phí
hoạt động theo quy định.
Chương V
TUYỂN DỤNG, BỔ NHIỆM NGẠCH,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIÊN CHỨC
Điều 10.
Tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch quản lý và sử dụng viên chức
Viên chức vào làm việc tại Ban Bồi
thường, giải phóng mặt bằng được tổ chức xét tuyển, thực hiện chế độ tập sự và
bổ nhiệm vào ngạch viên chức hoặc hợp đồng lao động và tổ chức quản lý, sử dụng
viên chức theo quy định tại:
- Bộ Luật Lao động;
- Pháp lệnh Cán bộ, công chức
ngày 26 tháng 02 năm 1998;
- Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000;
- Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
- Nghị định số 116/2003/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
- Nghị định số 121/2006/NĐ-CP
ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 116/2003/NĐ-CP;
- Thông tư số 10/2004/TT-BNV
ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 116/2003/NĐ-CP;
- Thông tư số 04/2007/TT-BNV
ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 116/2003/NĐ-CP và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP.
Điều 11. Thẩm
quyền xét tuyển và bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức
Trưởng ban đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện thành lập Hội đồng và thực hiện việc xét tuyển; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch hoặc đề nghị
Sở Nội vụ bổ nhiệm ngạch theo thẩm quyền.
Điều 12.
Khen thưởng và xử lý kỷ luật cán bộ, viên chức
Cán bộ, viên chức làm việc tại
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng được khen thưởng và xét danh hiệu thi đua
theo quy định hiện hành và xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số
35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán
bộ, công chức và Bộ Luật Lao động.
Chương VI
PHÂN CÔNG, CHẾ ĐỘ TRÁCH
NHIỆM CỦA TRƯỞNG BAN, PHÓ TRƯỞNG BAN VÀ CÁC PHÒNG HOẶC TỔ CHỨC NĂNG
Điều 13. Phân công, chế độ trách nhiệm
1. Trưởng ban:
- Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện về toàn bộ hoạt động của Ban Bồi
thường, giải phóng mặt bằng, đồng thời chịu sự hướng dẫn của các sở - ngành đối
với các hoạt động liên quan;
- Điều hành hoạt động
của Ban; chỉ đạo cán bộ, viên chức, nhân viên của Ban lập, trình duyệt phương
án tổng thể hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tổ chức thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của các dự án trên địa bàn quận - huyện;
- Tham gia thành
viên Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của các dự án trên địa bàn quận - huyện và thực hiện
vai trò tham mưu, giúp việc theo quy định tại chức năng, nhiệm vụ của Quy chế
này;
- Giúp Ủy ban nhân
dân quận - huyện xây dựng và ban hành quy trình giải quyết hồ sơ thủ tục liên
quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
2. Các Phó Trưởng
ban:
Phó Trưởng ban là
người giúp việc cho Trưởng ban, thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân công và chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban, liên đới chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được giao. Phó
Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền thực hiện một số công việc cụ thể theo quy
định.
3. Các Phòng hoặc
Tổ chuyên môn, nghiệp vụ:
- Tham mưu, giúp
việc cho Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban về các lĩnh vực được phân công;
- Soạn thảo và
tham mưu cho Trưởng ban ký ban hành nội quy, chức năng, nhiệm vụ cụ thể và chế
độ trách nhiệm của từng Phòng hoặc Tổ thuộc đơn vị;
- Thường xuyên cập
nhật các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động của đơn vị;
- Tham mưu cho
lãnh đạo đơn vị giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị;
- Xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ hàng năm cho đơn vị;
- Thực hiện các
công tác khác theo sự chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị.
4. Cán bộ, viên chức,
nhân viên:
Cán bộ, viên chức,
nhân viên làm việc tại Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng phải có trình độ
chuyên môn phù hợp với công việc, là người có phẩm chất, đạo
đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan trong thi hành công vụ và chấp hành nghiêm túc sự
phân công của lãnh đạo Ban, Phòng hoặc Tổ.
Chương VII
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 14. Chế độ làm việc và hội họp
1. Chế độ làm việc:
Thực hiện theo quy
định chung của Nhà nước và của quận - huyện.
Cán bộ, viên chức,
nhân viên của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận - huyện đều có chức
danh, nhiệm vụ cụ thể và đeo thẻ theo quy định.
Cán bộ, viên chức,
nhân viên phải có thái độ, phong cách làm việc lịch sự, hòa nhã, tận tụy, khiêm
tốn, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân cũng như của đồng nghiệp.
2. Chế độ hội họp:
Định kỳ hàng tuần
họp giao ban giữa lãnh đạo Ban với các Trưởng phòng hoặc Tổ trưởng để kiểm điểm
công tác trong tuần qua và triển khai công tác tuần tới.
Hàng tháng họp
toàn thể cán bộ, viên chức, nhân viên của đơn vị một lần để kiểm điểm tình hình
thực hiện công tác trong tháng qua và đề ra công tác cho tháng tiếp theo; đồng
thời, phổ biến các chủ trương, chính sách, chế độ mới của Nhà nước và nhiệm vụ
mới phát sinh ở địa phương và có văn bản báo cáo cho Ủy ban nhân dân quận - huyện
và sở - ngành liên quan.
Hàng quý, 6 tháng
và cuối năm, báo cáo sơ, tổng kết công tác theo quy định.
Ngoài ra, có thể tổ
chức họp đột xuất để triển khai các công việc cần thiết và cấp bách theo yêu cầu
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện.
Điều 15. Quan hệ công tác
Ban Bồi thường, giải
phóng mặt bằng quận - huyện có các mối quan hệ công tác như sau:
1. Đối với Sở Tài
chính và các sở - ngành liên quan:
- Đối với Sở Tài chính:
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận - huyện chịu sự hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ; về quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ và các biểu mẫu về công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để quận - huyện thực hiện đồng bộ, thống
nhất.
- Các sở - ngành
có trách nhiệm hướng dẫn các lĩnh vực liên quan, tăng cường việc kiểm tra,
thanh tra công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư, các lĩnh vực
liên quan tại quận - huyện.
- Ban Bồi thường,
giải phóng mặt bằng quận - huyện thực hiện việc báo cáo kết quả công tác định kỳ,
đột xuất và chuyên đề theo yêu cầu của các sở - ngành liên quan.
2. Đối với Ủy ban
nhân dân quận - huyện:
Ban Bồi thường, giải
phóng mặt bằng quận - huyện chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của
Ủy ban nhân dân quận - huyện. Trưởng ban trực tiếp nhận chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện và báo cáo Ủy ban nhân dân quận - huyện việc thực hiện
những mặt công tác đã được phân công.
3. Đối với Hội đồng
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của dự án:
Ban Bồi thường, giải
phóng mặt bằng quận - huyện là cơ quan Thường trực của Hội đồng, tham mưu cho Hội
đồng trong công tác lập phương án tổng thể (trường hợp đã thành lập Hội đồng)
và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt
bằng và bố trí tái định cư.
4. Đối với các cơ
quan khác thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện:
Thực hiện tốt mối
quan hệ phối hợp và hợp tác bình đẳng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định.
Khi phối hợp giải
quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách, nếu chưa nhất trí với ý kiến của
các cơ quan khác, Trưởng ban chủ động tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện quyết định.
5. Đối với Mặt trận
Tổ quốc, các đoàn thể và tổ chức xã hội quận - huyện:
Phối hợp với các ngành, đoàn thể
có liên quan trong việc tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân thực hiện
các chủ trương của Đảng, pháp luật, quy định của Nhà nước để giải phóng mặt bằng,
thực hiện dự án đầu tư đã được phê duyệt.
Khi các tổ chức trên có yêu cầu,
kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng
quận - huyện, Trưởng ban có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban
nhân dân quận - huyện giải quyết các yêu cầu đó theo quy định.
6. Đối với Ủy ban nhân dân phường
- xã, thị trấn:
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng
quận - huyện phối hợp Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn nơi có dự án đầu tư
trong việc điều tra, khảo sát hiện trạng, cung cấp các tài liệu, thông tin cần
thiết thực hiện tính toán giá trị bồi thường, hỗ trợ và chi trả tới từng hộ dân
để phục vụ cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận - huyện
theo quy định của Nhà nước.
Khi phối hợp giải quyết công việc
thuộc lĩnh vực mình phụ trách, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Ủy ban nhân dân
phường - xã, thị trấn, Trưởng ban tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện quyết định.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận -
huyện và các cơ quan liên quan thuộc quận - huyện có trách nhiệm thực hiện Quy
chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc, Trưởng Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận - huyện đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận - huyện bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế, sau khi có sự trao đổi thống nhất
với Trưởng Phòng Nội vụ quận - huyện./.