BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
78/2001/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ
79/2001/QĐ-BNN NGÀY 01 THÁNG 08 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73-CP ngày
01/11/1995 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 01/QĐ-HĐTĐKTTW ngày 03/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ
- Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương về việc ban hành Quy chế
hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ và Chánh Văn
phòng Bộ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn .
Điều 2.
Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 64 QĐ/BNN-VP ngày 12/4/1999 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn .
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, thành viên Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Bộ, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn , Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm lâm Thủ trưởng các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành theo Quyết định số 79/ 2001- QĐ/BNN ngày 1 tháng 8 năm 2001 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn )
Chương 1:
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA
HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG BỘ
Điều 1.-
Chức năng của hội đồng
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ( sau đây gọi tắt là Hội đồng), là cơ quan
tư vấn của Bộ trưởng vê công tác Thi đua - Khen thưởng đối với ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Điều 2.
- Nhiệm vụ của Hội đồng
a/ Thực hiện sự phối hợp giữa
các cơ quan, đoàn thể trong việc hướng dẫn, chỉ đạo phong trào thi đua trong
toàn ngành; tổng kết thực tiễn, tổ chức chỉ đạo xây dựng và nhân các điển hình
tiên tiến .
b/ Xét chọn những tập thể, cá
nhân có thành tích đề nghị Bộ trưởng khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
c/ Phối hợp với các địa phương,
các ngành trong việc xét chọn những tập thể, cá nhân do địa phương hoặc ngành
quản lý; các tổ chức và người nước ngoài có thành tích công tác trong lĩnh vực
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Bộ trưởng khen thưởng, hoặc trình
và hiệp y để nghị cấp trên khen thưởng.
Chương 2:
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
Điều 3.
- Thành phần Hội đồng gồm Chủ tịch, 2 Phó chủ tịch
và các Uỷ viên, được phân công như sau:
a) Bộ trưởng, Chủ tịch Hội đồng:
Lãnh đạo mọi hoạt động của Hội đồng;
chủ trì các phiên họp của Hội đồng ký các Nghị quyết của Hội đồng.
b) Thứ trưởng, Phó chủ tịch thường
trực:
- Chủ trì các phiên họp của Hội
đồng, khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt.
- Chỉ đạo công việc thường xuyên
của cơ quan thường trực Hội đồng.
- Trong trường hợp đột xuất, xem
xét đề nghị của Uỷ viên thường trực để trình cấp trên khen thưởng, hoặc trình Bộ
trưởng khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất trong công tác
phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai , các công trình, cụm công trình; sáng
chế phát minh hoàn thành có chất lượng vượt thời gian; các tổ chức và người nước
ngoài có đóng góp với ngành hết thời hạn phục vụ tại Việt Nam, sau đó Uỷ viên
thường trực báo cáo Chủ tịch Hội đồng.
c) Chủ tịch Công đoàn Nông nghiệp
& Phát triển nông thôn Việt Nam, Phó chủ tịch:
- Chủ trì các phiên họp của Hội
đồng khi Chủ tịch, Phó chủ tịch thường trực của Hội đồng vắng mặt.
- Chịu nhiệm việc tổ chức chỉ đạo
phong trào thi đua trong công nhân viên chức và lao động trong toàn Ngành,
phong trào thi đua trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng.
d) Chánh văn phòng Bộ, Uỷ viên
thường trực
- Chỉ đạo công việc của cơ quan
thường trực.
- Đôn đốc các thành viên Hội đồng
thực hiện chức trách, nhiệm vụ mà Chủ tịch Hội đồng phân công.
- Chịu trách nhiệm trình bầy các
nội dung, ý kiến đề xuất trong các tài liệu thảo luận tại các phiên họp của Hội
đồng.
- Bố trí lịch họp, ký thông báo
kết luận các phiên họp của Hội đồng.
- Dự trù kinh phí hoạt động hàng
năm của Hội đồng.
đ) Các uỷ viên Hội đồng
Các uỷ viên hội đồng không thường
xuyên :
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, theo
dõi, kiểm tra phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong toàn ngành; tham
dự các cuộc họp của Hội đồng; thực hiện đúng chương trlnh hoạt động của hội đồng
đã đề ra.
Các uỷ viên Hội đồng không thường
xuyên :
Được Bộ trưởng - Chủ tịch Hội đồng
mời họp theo định kỳ 1 năm một lần và họp đột xuất theo yêu cầu của công tác
Thi đua khen thưởng có trách nhiệm đánh giá phong trào thi đua và xét khen thưởng
đối với các địa phương và đơn vị thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Thảo luận và biểu
quyết ở những phiên họp của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng mời họp.
e) Trưởng phòng thi đua Tuyên
truyền và Triển lãm, Uỷ viên - Thư ký :
- Chuẩn bị nội dung, dự kiến
chương trình làm việc, cung cấp tài liệu đến các thành viên 2 ngày trước khi Hội
đồng họp.
- Làm thư ký các cuộc họp của Hội
đồng.
Chương 3:
QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG
Điều 4.
Quan hệ công tác
a/ Hội đồng làm việc theo chế độ
tập thể, thực hiện nguyên tắc biểu quyết theo đa số, họp định kỳ 3 tháng một lần
đối với các thành viên thường xuyên, một năm một lần đối với các thành viên
không thường xuyên và họp đột xuất theo yêu cầu của công tác Thi đua - Khen thưởng.
b/ Những kỳ họp Hội đồng, cấp
trưởng là thành viên vắng mặt, phải cử cấp Phó đi thay để bảo đảm tính liên tục
và thẩm quyền quyết định những công việc có liên quan đến đơn vị mình phụ
trách. ý kiến của người đi họp thay được coi là ý kiến của cấp trưởng, thành
viên Hội đồng và chịu trách nhiệm về việc tham gia thảo luận tại phiên họp cũng
như quyết định của Hội đồng tại phiên họp đó.
c/ Phòng Thi đua - Tuyên truyền
- Triển lãm thuộc Văn phòng Bộ là cơ quan thường trực của Hội đồng có nhiệm vụ
phối hợp với các Vụ, Ban chức năng, các Cục chuyên ngành, các tổ chức quần
chúng đã thẩm định hồ sơ thành tích của các tập thể cá nhân, dự kiến mức độ
khen thưởng để trình Hội đồng tại các phiên họp và trình Thứ trưởng Phó chủ tịch
thường trực những trường hợp có thành tích khen thưởng đột xuất.
Điều 5.
Phương thức hoạt động:
a/ Trong các phiên họp chung, Hội
đồng sẽ xem xét, đề nghị Bộ trưởng khen thưởng và kiến nghị Bộ trưởng trình cấp
trên khen thưởng các hình thức và đối tượng sau đây:
- Danh hiệu Anh hùng Lao động,
Chiến sỹ thi đua toàn quốc,
- Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ
thi đua của Bộ.
- Xét đề nghị Thủ tướng Chính phủ
khen thưởng Huân chương Lao động, Huân chương Độc lập, Huân chương Hồ Chí Minh,
Huân chương Sao vàng cho các đối tượng là cá nhân và tập thể các cơ quan , đơn
vị
b/ Hội đồng uỷ quyền cho cơ quan
Thường trực Hội đồng thẩm định thành tích, làm thủ tục xin ý kiến Phó chủ tịch
và các thành viên thường xuyên, sau đó trình Thứ trưởng - Phó chủ tịch thường
trực giải quyết công việc của Hội đồng khi không tổ chức họp chung và xêt khen
thưởng các hình thức:
- Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ
- Chiến sy thi đua cấp Bộ
- Bằng khen của Bộ
Hiệp y ý kiến với Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố và các Tổng Công ty 91 .
Điều 6.
Quy trình xét khen thưởng:
a/ Các trường hợp khen thưởng
Huân chương cho lănh đạo Bộ, danh hiệu Anh hùng
Lao động, Huân chương Độc lập,
Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Sao vàng, sau khi Hội đồng đã xét thông
qua, cơ quan thường trực trình xin ý kiến Ban cán sự, sau đó Bộ trưởng- Chủ tịch
Hội đồng ký tờ trình trình Thủ tướng Chính phủ .
b/ Các trường hợp đề nghị khen
thưởng từ mức Huân chương Lao động hạng Nhất, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, sau
khi Hội đồng đã xét thông qua, cơ quan thường trực trình xin ý kiến tập thể
lãnh đạo Bộ, sau đó Thứ trưởng - Phó chủ tịch thường trực ký Tờ trình trình Thủ
tướng Chính phủ.
c/ Các trường hợp khen thưởng
Huân chương Lao động hạng Nhì, hạng Ba, sau khi Hội đồng đã xét thông qua , cơ
quan thường trực lập hồ sơ trình Thứ trưởng, Phó chủ tịch thường trực Hội đồng
ký tờ trình trình Thủ tướng Chính phủ.
Chương 4: