BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 775/QĐ-BNN-KTHT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 03
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM
2018
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP
ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình
Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 971/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số
Điều của Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cơ cấu lại
ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2020.
Căn cứ Quyết định số 5480/QĐ-BNN-KTHT ngày 29/12/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn
giai đoạn 2016-2020.
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn năm 2018.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
Điều 2. Chánh Văn
phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Vụ trưởng Vụ
Tài chính, Chánh Văn phòng Điều phối Nông thôn mới Trung ương, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Sở NN và PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ban Chỉ đạo Đào tạo nghề nông nghiệp;
- Các Vụ: Tài chính; Kế hoạch; Tổ chức Cán bộ;
- Văn phòng ĐPNTM; Trung tâm Khuyến nông QG;
- Lưu VT, KTHT (250b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Thanh Nam
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM 2018
(Kèm theo Quyết định số 775/QĐ-BNN-KTHT,
ngày 05 tháng 03 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn để góp Phần thực hiện hiệu quả tái cơ cấu ngành nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Năm 2018 hỗ trợ đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn được 287.175 người.
- Sau đào tạo, ít nhất 80% số người học
nghề có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao
hơn.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO
1. Chỉ tiêu đào tạo (theo Quyết định số 5480/QĐ-BNN-KTHT ngày 29/12/2016)
Tổng số chỉ tiêu đào tạo nghề nông
nghiệp là 287.175 người, gồm:
a) Đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn có trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng: 207.175 người, trong đó:
- Các địa phương: 200.675 người bao gồm
hỗ trợ đào tạo từ ngân sách nhà nước và các doanh nghiệp, các tổ chức tự đào tạo.
- Các cơ quan Trung ương: Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức đoàn thể:
6.500 người.
b) Đào tạo nghề nông nghiệp trình độ trung cấp và cao đẳng: 80.000 người (do các trường có chức năng
đào tạo nghề nông nghiệp tuyển sinh đào tạo hàng năm theo quy định hiện hành).
(Chi tiết ở phụ lục kèm theo)
2. Đối tượng đào tạo (theo Chỉ thị số 5719/CT-BNN-KTHT ngày 5/7/2016 và Thông báo số
9611/TB-BNN-VP ngày 17/11/2017)
Tập trung đào tạo cho lao động trong
các doanh nghiệp nông nghiệp, lao động thực hiện các Chương trình tái cơ cấu
ngành nông nghiệp; thành viên hợp tác xã, trang trại tham gia liên kết sản xuất
theo chuỗi ngành hàng; lao động thực hiện Đề án phát triển
15.000 hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020 và lao động ở các vùng
khó khăn nhằm an sinh xã hội.
Bố trí chỉ tiêu đào tạo với tỷ lệ Khoảng 50% cho lao động ở các doanh nghiệp nông nghiệp; 20% cho
thành viên hợp tác xã, trang trại lao động thực hiện các dự án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp và 30% an sinh xã hội.
Hình thức đào tạo: Đào tạo theo hình
thức “bắt tay chỉ việc”, đào tạo tại nơi sản xuất, tại các
thôn, bản, xã, lấy thực hành là chính.
3. Kinh phí đào tạo
a) Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề nông
nghiệp trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng:
Tổng kinh phí dự kiến: 400,0 tỷ đồng (Bằng
chữ: Bốn trăm tỷ đồng)
Trong đó:
- Kinh phí Trung ương hỗ trợ từ nguồn
Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới:
220,0 tỷ đồng.
- Kinh phí địa phương: 140,0 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí khác: 40,0 tỷ đồng.
b) Kinh phí đào tạo nghề nông nghiệp
trình độ trung cấp và cao đẳng được cấp theo quy định hiện
hành.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tuyên truyền, tư vấn học nghề
nông nghiệp và việc làm cho lao động nông thôn
Tuyên truyền, tư vấn học nghề trên
các phương tiện thông tin đại chúng, sử dụng hệ thống truyền
thanh của huyện, xã.
Xây dựng các Chương trình, phóng sự về
các mô hình đào tạo có hiệu quả để phổ biến nhân rộng. Tổ
chức các diễn đàn, hội thảo đánh giá về công tác đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn ở một số địa phương, các vùng.
2. Tổ chức đào tạo và xây dựng các
mô hình đào tạo nghề nông nghiệp có hiệu quả
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ đạo đào tạo cho lao động làm trong các Tập đoàn,
các Tổng công ty, doanh nghiệp lớn và các hiệp hội, các mô hình liên kết sản xuất và bố trí nguồn kinh phí được
giao cho Bộ để đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trong các doanh nghiệp này.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ đạo tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn. Tập trung chỉ đạo đào tạo cho các lao động làm trong
các doanh nghiệp, hợp tác xã và lao động có liên kết sản xuất theo chuỗi
ngành hàng ở địa phương, giao cho các cơ sở đào tạo của
Trung ương, của tỉnh phối hợp với các doanh nghiệp để tổ chức đào
tạo; nhiệm vụ việc đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nhằm an sinh xã hội nông thôn giao cho các cơ quan đào tạo cấp huyện thực hiện.
3. Rà soát và xây dựng các Chương
trình (Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015)
Tổ chức rà soát, biên tập lại 50 Chương
trình, giáo trình khung mà Bộ đã ban hành theo hướng giảm Phần
nội dung lý thuyết trên lớp học, tăng cường đào tạo thực
hành tại các mô hình sản xuất; xây dựng 2 Chương trình, giáo trình nghề
nông nghiệp công nghệ cao.
Các địa phương Điều chỉnh Chương
trình, giáo trình đào tạo nghề đã ban hành theo hướng giảm
thời lượng về lý thuyết, tăng thời lượng thực hành tại mô hình sản xuất (đề nghị hoàn thành trong năm 2018); xây dựng các Chương
trình, giáo trình mới về các nghề sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao và nhu cầu việc làm theo tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
4. Củng cố và nâng cao năng Lực cho các cơ sở dạy nghề về giáo viên, cán bộ quản lý làm công tác đào tạo nghề nông nghiệp
Các địa phương giao nhiệm vụ mở lớp
đào tạo nghề cho Trung tâm Khuyến nông cấp tỉnh (hiện còn 18 Trung tâm Khuyến
nông chưa được cấp phép tham gia đào tạo).
Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng
dạy nghề cho đội ngũ giáo viên ở các cơ sở dạy nghề; củng cố, tăng cường cơ sở
vật chất và nguồn lực cho các cơ sở đào tạo nghề nông nghiệp đáp ứng được yêu cầu
Điều kiện đào tạo các nghề nông nghiệp công nghệ cao, an
toàn thực phẩm. Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn.
Tiêu chí lựa chọn đơn vị đào tạo nghề
nông nghiệp:
- Đối với các Tập đoàn và Tổng công ty có đơn vị đào tạo đủ Điều kiện, đã được cấp phép đào tạo nghề
theo Đề án 1956 sẽ cấp kinh phí cho các đơn vị tổ chức thực hiện theo yêu cầu của
doanh nghiệp.
- Đối với các doanh nghiệp không có
đơn vị đào tạo thì lựa chọn các cơ sở đào tạo như các trường nghề thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; các Trung tâm Khuyến nông
cấp tỉnh; các cơ sở đào tạo khác phải đảm bảo các yêu cầu: Đã được ngành Lao động,
Thương binh và Xã hội cấp giấy phép đào tạo nghề theo Đề
án 1956; có đội ngũ giáo viên có trình độ kinh nghiệm; cơ
sở vật chất kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu đào tạo; có phương pháp và kỹ năng
đào tạo nghề đáp ứng được yêu cầu.
5. Bố trí kinh phí cho công tác
đào tạo nghề nông nghiệp
Căn cứ vào kế hoạch đào tạo nghề đã
được các địa phương và Bộ phê duyệt năm 2018, các địa phương ưu tiên bố trí
kinh phí để đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, số kinh phí còn
thiếu so với kế hoạch đào tạo thì địa phương bố trí thêm
kinh phí và huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức đóng trên địa bàn để đảm bảo
về số lượng lao động được đào tạo nghề nông nghiệp theo kế hoạch năm 2018 đề
ra.
Trên cơ sở xác định được nhu cầu đào
tạo đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chỉ tiêu kinh phí cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho đối tượng chính sách,
an sinh xã hội và thực hiện các Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên
địa bàn. Còn các đối tượng khác như doanh nghiệp, hợp tác
xã giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông
thôn) phối hợp với các cơ sở đào tạo thực hiện kế hoạch của tỉnh giao.
Đề nghị các địa phương nên phân bổ
kinh phí trong Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới cho nhiệm
vụ đào tạo nghề theo hướng:
- Kinh phí đào tạo nghề phi nông nghiệp
giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện.
- Kinh phí đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động làm trong các doanh nghiệp, cán bộ quản lý hợp tác xã, lao động
nông nghiệp thực hiện Chương trình tái cơ cấu ngành nông
nghiệp ở địa phương giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
nghiệp tổ chức thực hiện.
- Giao kinh phí cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nhằm an sinh xã hội nông thôn.
6. Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn tổ
chức thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn
- Tăng cường công
tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn.
- Thực hiện cơ chế giám sát của các tổ
chức đoàn thể xã hội như Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông
dân, Hội Cựu chiến binh về nghiệp cho lao động nông thôn.
- Tổ chức sơ kết, đánh giá và tổng hợp
báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình
hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung đào tạo nghề nông nghiệp
cho cơ quan thường trực của Đề án 1956.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển
nông thôn là cơ quan thường trực tham mưu cho Ban Chỉ đạo
Đào tạo nghề nông nghiệp của Bộ tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch này.
- Đặt hàng các cơ sở đào tạo nghề có
đủ Điều kiện và năng lượng phối hợp với các doanh nghiệp,
tập đoàn lớn để xây dựng các mô hình điểm tổ chức đào tạo nghề
nông nghiệp để rút kinh nghiệm và nhân rộng.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông, báo, đài truyền hình tổ chức tuyên truyền về chủ
trương, chính sách, các mô hình đào tạo nghề nông nghiệp có hiệu quả để tổ chức nhân rộng.
- Định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo kết
quả triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn gửi Thường trực Ban chỉ đạo Trung ương
thực hiện Đề án 1956.
c) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia: Chỉ
đạo hệ thống khuyến nông các địa phương củng cố lại cơ sở
vật chất, đội ngũ giáo viên để có đủ Điều kiện tham gia đào
tạo nghề nông nghiệp; gắn đào tạo nghề nông án khuyến nông.
d) Các cơ quan có liên quan của Bộ
Nông theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp, tham mưu thực hiện nhiệm vụ đào
tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
đ) Các cơ sở đào tạo nghề: Triển khai
xây dựng các mô hình đào tạo điểm tại địa bàn theo đặt
hàng, giao nhiệm vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chuyển giao kinh nghiệm đào tạo nghề cho các địa phương.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào
Quyết định số 971/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ để giao đầy đủ nhiệm vụ đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đảm nhiệm; chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ này.
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Hướng dẫn các
địa phương triển khai và tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí đủ kinh phí để tổ chức thực hiện.
- Xác định nhu cầu
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo hướng dẫn của Trung ương;
phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp, đào tạo nghề;
các mô hình dạy nghề có hiệu quả, các gương điển hình sản xuất giỏi, nông dân
đã thành công sau học nghề; đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc đào tạo nghề nông nghiệp.
- Các địa phương Điều chỉnh Chương
trình, giáo trình đào tạo nghề đã ban hành theo hướng giảm thời lượng về lý
thuyết, tăng thời lượng thực hành tại mô hình sản xuất (đề
nghị hoàn thành trong năm 2018), bổ sung các Chương trình, giáo trình mới về các
nghề sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
- Hàng năm, lựa chọn, đặt hàng các cơ
sở đào tạo nghề có đủ Điều kiện, năng lực để tổ chức thực
hiện và xây dựng một số mô hình đào tạo nghề nông nghiệp có hiệu quả để rút kinh nghiệm và nhân rộng.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá công
tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh và thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
b) Trung tâm Khuyến nông cấp tỉnh và các cơ sở dạy nghề: Tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho
lao động nông thôn gắn với các mô hình khuyến nông. Lao động sau khi học nghề
có việc làm và có tay nghề đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
c) Ủy ban nhân dân
cấp huyện: Giao nhiệm vụ cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc
Phòng Kinh tế chủ trì xác định nhu cầu đào tạo nghề nông nghiệp của lao động nông thôn, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện. Tổ chức kiểm tra,
giám sát, lồng ghép công tác đào tạo nghề nông nghiệp với
các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và thực hiện chế độ báo
cáo kết quả theo quy định./.
PHỤ LỤC I
CHỈ TIÊU ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN NĂM 2018
(Kèm theo Công văn số 775/BNN-KTHT, ngày 05 tháng 03 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
ĐVT: người
STT
|
Đơn
vị đào tạo
|
Năm
2018
|
A
|
ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP VÀ DƯỚI
3 THÁNG
|
207.175
|
A1
|
Các địa phương
|
200.675
|
I
|
Miền núi phía Bắc
|
53.980
|
1
|
Hà Giang
|
6.600
|
2
|
Thái Nguyên
|
3.900
|
3
|
Tuyên Quang
|
1.400
|
4
|
Cao Bằng
|
4.500
|
5
|
Lạng Sơn
|
4.300
|
6
|
Lào Cai
|
3.000
|
7
|
Yên Bái
|
2.200
|
8
|
Bắc Kạn
|
1.800
|
9
|
Phú Thọ
|
3.000
|
10
|
Hòa Bình
|
3.840
|
11
|
Sơn La
|
2.200
|
12
|
Lai Châu
|
5.000
|
13
|
Điện Biên
|
5.000
|
14
|
Bắc Giang
|
6.240
|
15
|
Quảng Ninh(*)
|
1.000
|
II
|
Đồng bằng Sông hồng
|
36.800
|
16
|
Hà Nội (*)
|
17.300
|
17
|
Hải Phòng(*)
|
1.000
|
18
|
Hải Dương
|
1.800
|
19
|
Hưng Yên
|
1.200
|
20
|
Hà Nam
|
2.600
|
21
|
Nam Định(*)
|
2.600
|
22
|
Thái Bình
|
4.000
|
23
|
Ninh Bình
|
2.200
|
24
|
Vĩnh Phúc(*)
|
2.500
|
25
|
Bắc Ninh(*)
|
1.600
|
III
|
Miền Trung
|
37.225
|
26
|
Thanh Hóa
|
3.200
|
27
|
Nghệ An
|
6.000
|
28
|
Hà Tĩnh
|
3.100
|
29
|
Quảng Bình
|
2.500
|
30
|
Quảng Trị
|
3.800
|
31
|
Thừa Thiên Huế
|
2.700
|
32
|
Đà Nẵng(*)
|
1.325
|
33
|
Quảng Nam
|
4.000
|
34
|
Quảng Ngãi
|
1.100
|
35
|
Bình Định
|
2.250
|
36
|
Phú Yên
|
750
|
37
|
Khánh Hòa(*)
|
1.600
|
38
|
Ninh Thuận
|
2.100
|
39
|
Bình Thuận
|
2.800
|
IV
|
Tây Nguyên
|
16.580
|
40
|
Kon Tum
|
1.200
|
41
|
Gia Lai
|
5.000
|
42
|
Đắc Lắk
|
1.980
|
43
|
Đắc Nông
|
3.500
|
44
|
Lâm Đồng
|
4.900
|
V
|
Đông Nam Bộ
|
11.100
|
45
|
Bình Dương(*)
|
1.100
|
46
|
Bình Phước
|
2.100
|
47
|
TP. Hồ Chí Minh(*)
|
1.700
|
48
|
Tây Ninh
|
2.700
|
49
|
Đồng Nai(*)
|
2.300
|
50
|
Bà Rịa - Vũng Tàu(*)
|
1.200
|
VI
|
Đồng bằng Sông Cửu Long
|
44.990
|
51
|
Long An
|
3.000
|
52
|
Tiền Giang
|
2.000
|
53
|
Vĩnh Long
|
1.900
|
54
|
Cần Thơ(*)
|
1.000
|
55
|
Hậu Giang
|
1.600
|
56
|
Bến Tre
|
3.100
|
57
|
Trà Vinh
|
1.500
|
58
|
Sóc Trăng
|
5.700
|
59
|
An Giang
|
2.600
|
60
|
Đồng Tháp
|
3.590
|
61
|
Kiên Giang
|
5.200
|
62
|
Bạc Liêu
|
5.000
|
63
|
Cà Mau
|
8.800
|
A2
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT và các
cơ quan đoàn thể khác
|
6.500
|
B
|
ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP VÀ
CAO ĐẲNG
|
80.000
|
|
TỔNG CỘNG (A+B)
|
287.175
|
Ghi chú: các tỉnh (*) là các tỉnh tự
cân đối ngân sách