ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 77/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 08 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT HỖ TRỢ KINH PHÍ KHẮC PHỤC MƯA LŨ NĂM 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THANH HÓA
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16/12/2002; Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06/6/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở;
Căn cứ Quyết định số
142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 về cơ chế, chính
sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị
thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 08/11/2012 sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quyết định số
142/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1512/QĐ-TTg
ngày 03/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ kinh phí năm 2015 cho các
địa phương để khắc phục thiệt hại do ảnh hưởng của cơn bão số 1;
Căn cứ Quyết định số 1802/QĐ-TTg
ngày 22/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ kinh phí cho các địa
phương khắc phục thiệt hại do mưa, lũ từ ngày 24 tháng 7 đến 06 tháng 8 năm
2015;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC
ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách Nhà nước;
Căn cứ
Thông tư số 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 quy định về cơ chế, chính sách hỗ
trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại
do thiên tai, dịch bệnh; Thông tư số 33/2013/TT-BTC ngày 21/3/2013 sửa đổi, bổ
sung Điều 2 Thông tư số 187/2010/TT-BTC ngày
22/11/2010 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Công văn số 13001/BTC-NSNN
ngày 18/9/2015 về việc hỗ trợ kinh phí khắc phục thiệt hại do ảnh hưởng của cơn
bão số 1; Công văn số 16280/BTC-NSNN ngày 04/11/2015 về việc hỗ trợ kinh phí
khắc phục thiệt hại do mưa, lũ của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
4546/2014/QĐ-UBND ngày 18/12/2014 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu ngân
sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2015
của tỉnh Thanh Hóa;
Theo nội dung Công văn số 10424/UBND-NN
ngày 12/10/2015 về việc thực hiện các công trình đê điều bị hư hỏng do bão số 1
và mưa lũ từ ngày 24/7/2015 đến 04/8/2015 gây ra trên địa bàn tỉnh; Công văn số
12033/UBND-NN ngày 20/11/2015 về việc chủ trương bổ sung xử lý khẩn cấp sự cố nứt dọc mặt đê đoạn từ K46+600-K48+200, đê hữu sông
Chu, huyện Thiệu Hóa và đoạn từ K18+644-K18+994, đê tả sông Chu, huyện Thọ Xuân
của Chủ tịch UBND tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
Tờ trình số 4401/STC-QLNS.TTK ngày 10/11/2015 về việc
đề nghị phê duyệt hỗ trợ kinh phí khắc phục mưa lũ năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt hỗ trợ kinh phí khắc phục mưa lũ năm 2015 trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa để các ngành, các đơn vị có liên quan thực
hiện; với các nội dung chính như sau:
I. Hỗ
trợ thiệt hại về nhà cửa, cây trồng, vật nuôi, thủy
hải sản:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
a) Đối tượng: Hộ dân bị thiệt hại về
nhà cửa, cây trồng, vật nuôi, thủy hải sản.
b) Phạm vi áp dụng: Những thiệt hại
do thiên tai diễn ra từ tháng 5 đến tháng 9/2015 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2. Nguyên tắc và mức hỗ trợ:
a) Nguyên tắc hỗ trợ: Ngân sách tỉnh
hỗ trợ cho các huyện có thiệt hại do thiên tai gây ra.
b) Mức hỗ trợ:
Theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 33/2013/TT-BTC ngày 21/3/2013 của Bộ Tài chính.
c) Tổng kinh phí
hỗ trợ: 29.392 triệu đồng.
d) Phê duyệt tạm ứng hỗ trợ như sau:
- Mức tạm ứng: 70% tổng kinh phí hỗ
trợ.
- Kinh phí tạm ứng: 20.575 triệu đồng (Hai mươi tỷ, năm trăm bảy lăm
triệu đồng).
đ) Nguồn kinh phí: Tạm ứng từ nguồn
dự phòng ngân sách tỉnh năm 2015 để thực hiện, khi Trung ương bổ sung kinh phí cho địa phương sẽ hoàn trả nguồn dự phòng ngân sách
tỉnh.
II. Hỗ trợ
về thiệt hại cơ sở hạ tầng:
1. Nguyên tắc hỗ
trợ:
- Hỗ trợ Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để sửa chữa, khắc phục 3 công trình: Xử lý sạt
lở bờ sông đảm bảo an toàn đê điều đoạn từ K38+457 đến K38+953, đê hữu sông
Chu, huyện Thiệu Hóa; thượng lưu kè Căng Hạ đoạn từ K18+844 đến K18+994, đê tả sông Chu, huyện Thọ Xuân;
xử lý nứt dọc mặt đê hữu sông Chu đoạn từ K46+800 đến
K46+894, huyện Thiệu Hóa.
- Hỗ trợ 3 huyện có thiệt hại lớn về
cơ sở hạ tầng là: Quan Sơn, Cẩm Thủy và Thạch Thành.
- Đối với các huyện có thiệt hại
không lớn: Yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện chủ động bố trí các nguồn vốn hợp pháp của địa phương để khắc phục, sửa chữa đảm bảo an toàn công
trình. Ngân sách tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ khi Trung ương bổ sung
kinh phí (nếu có).
2. Mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn với tổng mức đầu tư 3 công trình khoảng 25.000 triệu đồng (Hai
mươi lăm tỷ đồng).
- Hỗ trợ các huyện: Quan Sơn 5.000
triệu đồng (Năm tỷ đồng), Cẩm Thủy, Thạch Thành mỗi huyện 3.500 triệu đồng (Ba tỷ, năm trăm triệu đồng).
3. Giao vốn thực hiện đợt này: 25.000
triệu đồng (Hai mươi lăm tỷ đồng);
Trong đó:
- Hỗ trợ Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: 13.000 triệu đồng (Mười ba tỷ đồng).
- Hỗ trợ các huyện: Quan Sơn 5.000
triệu đồng (Năm tỷ đồng), Cẩm Thủy, Thạch Thành mỗi huyện 3.500 triệu đồng
(Ba tỷ, năm trăm triệu đồng).
4. Nguồn kinh
phí hỗ trợ:
Nguồn ngân sách Trung ương bổ sung
theo Quyết định số 1512/QĐ-TTg ngày 03/9/2015 và Quyết định số 1802/QĐ-TTg ngày
22/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Phần kinh phí sửa chữa, khắc phục 3 công
trình của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn còn thiếu
so với nguồn Trung ương hỗ trợ, giao Sở Tài chính cân đối để bố trí theo đúng ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND
tỉnh tại Công văn số 10424/UBND-NN ngày 12/10/2015.
(Có
phụ lục chi tiết kèm theo)
Điều 2. Tổ
chức thực hiện:
1. Yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện
được hỗ trợ kinh phí đợt này:
- Trích từ nguồn dự phòng ngân sách
huyện để hỗ trợ đủ cho các hộ bị thiệt hại và chỉ đạo các phòng, ban chuyên
môn, các xã sớm hoàn chỉnh thủ tục theo quy định để xác
định đúng giá trị thiệt hại và mức đề nghị hỗ trợ gửi về
Sở Tài chính thẩm định trước ngày 20/01/2016 để trình Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt kinh phí hỗ trợ thực hiện.
- Căn cứ theo kinh phí hỗ trợ cơ sở
hạ tầng bị thiệt hại, quyết định lựa chọn danh mục công
trình cần xử lý khẩn cấp để sửa chữa, khắc phục và chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch UBND tỉnh và pháp luật Nhà nước về các quyết định của mình.
2. Giao Sở Tài chính căn cứ Quyết
định của UBND tỉnh thực hiện giao vốn cho đơn vị cấp tỉnh và bổ sung có mục
tiêu cho UBND các huyện để tổ chức thực hiện khắc phục hậu quả do mưa lũ gây ra. Đồng thời chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện thẩm định kinh phí khắc phục hậu quả do mưa lũ gây ra, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định. Tổng
hợp, báo cáo Bộ Tài chính bổ sung kinh phí, khi có nguồn
Trung ương bổ sung thực hiện hoàn trả ngân sách tỉnh theo
quy định.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức thực hiện sửa chữa, khắc phục 3 công
trình nêu trên theo đúng ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại các Công văn số 10424/UBND-NN ngày 12/10/2015, số 12033/UBND-NN ngày 20/11/2015.
4. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và UBND các huyện (chủ đầu tư) chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích và thanh quyết toán theo quy định.
5. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn, chủ động giải quyết các nội dung công việc có liên
quan đến ngành; đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chủ
đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện, đảm bảo theo đúng các quy định
hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện: Cẩm Thủy, Thường Xuân, Bá Thước, Lang Chánh,
Ngọc Lặc, Như Thanh, Quan Sơn, Quan Hóa, Hậu Lộc, Như Xuân, Thạch Thành, Vĩnh
Lộc, Triệu Sơn, Yên Định; Thủ trưởng các ngành và các đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Phó Chánh Văn phòng Lê Thanh Hải;
- Lưu: VT, NN.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|