QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THU VÀ SỬ DỤNG TIỀN DUY TU, TÁI TẠO CƠ SỞ HẠ TẦNG CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP VÀ KHU CHẾ XUẤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 98/2023/QH15 ngày 24 tháng
6 năm 2023 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng
5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 70/2023/TT-BTC ngày 17 tháng
11 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính bãi bỏ các Quyết định số 42/2008/QĐ-BTC
ngày 25 tháng 6 năm 2008 và Quyết định số 43/2008/QĐ-BTC ngày 25 tháng 6 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các Khu chế
xuất và công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh tại Tờ trình số 2518/TTr-BQL ngày 30
tháng 8 năm 2024 và Tờ trình số 3017/TTr-BQL ngày 10 tháng 10 năm 2024; ý kiến của
Sở Tư pháp tại Báo cáo số 4518/BC-STP-KTrVB ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Sở Tư
pháp; Ý kiến thống nhất của thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế thu và
sử dụng tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp và khu chế xuất
Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
31 tháng 10 năm 2024.
2. Nội dung về tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng tại
các hợp đồng hoặc thỏa thuận thuê đất, hợp đồng hoặc thỏa thuận thuê nhà xưởng,
hợp đồng hoặc thỏa thuận sử dụng hạ tầng đã ký giữa Công ty đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, khu chế xuất (Công ty hạ tầng)
và đối tượng nộp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện
trừ khi các bên thống nhất áp dụng theo Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định
này.
3. Nội dung về việc thu và sử dụng tiền duy tu, tái
tạo cơ sở hạ tầng tại các thỏa thuận đã ký giữa Ban Quản lý các Khu chế xuất và
công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh và Công ty hạ tầng nhưng chưa phù hợp với quy
định tại Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định này thì phải điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
1. Công ty hạ tầng quyết toán với Ban Quản lý các
Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh toàn bộ hoạt động thu, nộp và
sử dụng tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng theo Quyết định số 43/2008/QĐ-BTC
ngày 25 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính trước khi chuyển sang áp dụng
Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định này. Số chênh lệch tiền duy tu, tái tạo
cơ sở hạ tầng (nếu có) theo quyết toán, Công ty hạ tầng có trách nhiệm công
khai và gửi vào tài khoản chuyên dùng về tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng đã
mở tại ngân hàng thương mại để quản lý, sử dụng cho hoạt động duy tu, tái tạo
cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
2. Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh được tiếp tục quản lý và sử dụng số tiền nêu tại khoản 2
Điều 2 Thông tư số 70/2023/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2023 của Bộ Tài chính về
bãi bỏ các Quyết định số 42/2008/QĐ-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2008 và Quyết định
số 43/2008/QĐ-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để thực
hiện các nội dung chi theo quy định tại Điều 10 Quy chế được ban hành kèm theo
Quyết định này.
3. Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này được áp
dụng bắt đầu từ năm tài chính 2024.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh, Trưởng ban Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố Hồ Chí
Minh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục thuế, Cục Hải quan, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện,
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp:
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ VN TP;
- VP Thành ủy và các Ban của Thành ủy;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- Các ban Hội đồng nhân dân Thành phố;
- Trung tâm Công báo Thành phố.
- VPUB: CVP, các PVP;
- Các Phòng NCTH, KT;
- Lưu: VT, (KT/Trang).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Hoan
|
QUY CHẾ
THU
VÀ SỬ DỤNG TIỀN DUY TU, TÁI TẠO CƠ SỞ HẠ TẦNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ KHU CHẾ XUẤT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 76/2024/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này quy định việc thu và sử dụng tiền
duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp và khu chế xuất (viết tắt là
KCN, KCX) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đối tượng áp dụng Quy chế bao gồm:
a) Công ty đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng các KCN, KCX (viết tắt là Công ty hạ tầng);
b) Nhà đầu tư thực hiện dự án tại các KCN, KCX trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; Tổ chức, cá nhân có thỏa thuận sử dụng hạ tầng với
Công ty hạ tầng;
c) Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh (viết tắt là Ban Quản lý) và các cơ quan quản lý Nhà nước
có liên quan theo Quy chế này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ được hiểu như sau:
1. Cơ sở hạ tầng KCN, KCX: là hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội, công trình tiện ích công cộng theo quy định, đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tại các đồ án quy hoạch và các hồ sơ pháp lý
liên quan.
2. Công trình tiện ích công cộng: là công trình
công cộng được phân loại theo công năng sử dụng theo quy định của pháp luật về
xây dựng, bao gồm: công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu; công trình y tế;
công trình thể thao, văn hóa, công viên và các công trình kết cấu khác được xây
dựng phục vụ trực tiếp cho người lao động làm việc trong KCN, KCX.
3. Khu đất đủ điều kiện cho thuê: là các phân khu đất
công nghiệp hoặc đất dịch vụ đáp ứng các điều kiện pháp lý về quy hoạch, đất
đai, môi trường và các pháp lý khác có liên quan đến dự án hạ tầng KCN, KCX; bảo
đảm tính đồng bộ của các công trình kết cấu hạ tầng và hoạt động của các doanh
nghiệp trong KCN, KCX.
4. Đối tượng nộp: là nhà đầu tư thực hiện dự án tại
các KCN, KCX trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận
sử dụng hạ tầng với Công ty hạ tầng.
5. Khoản tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng: là khoản
tiền thu từ các đối tượng nộp để quản lý, vận hành, duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng
KCN, KCX.
6. Tài khoản chuyên dùng thực hiện việc duy tu, tái
tạo cơ sở hạ tầng: là tài khoản được Công ty hạ tầng mở riêng tại một ngân hàng
thương mại đang hoạt động hợp pháp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh để tiếp
nhận, quản lý và sử dụng tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
Quy chế
1. Nguồn tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng chỉ
dùng cho mục đích nâng cao tiện ích cho doanh nghiệp và người lao động, không
vì mục tiêu lợi nhuận, bao gồm các hoạt động liên quan đến quản lý, vận hành,
duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng KCN, KCX.
2. Chỉ áp dụng đối với tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ
tầng do Công ty hạ tầng thu từ các đối tượng nộp khi đáp ứng điều kiện theo khoản
1 Điều 5 Quy chế này.
3. Nội dung các công việc để quản lý, vận hành, duy
tu, tái tạo cơ sở hạ tầng của Công ty hạ tầng được sử dụng từ nguồn thu quy định
tại Quy chế này phải được sự thống nhất của Ban Quản lý.
4. Việc sử dụng tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng
trích chuyển cho Ban Quản lý thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
5. Việc thực hiện Quy chế phải công khai, minh bạch
và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các bên; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và phục vụ có hiệu quả các hoạt động KCN, KCX.
Điều 4. Hạch toán kế toán và
thuế
1. Công ty hạ tầng thu tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ
tầng KCN, KCX từ các đối tượng nộp. Công ty hạ tầng phải hạch toán riêng khoản
tiền này với các khoản doanh thu hoạt động khác của Công ty, không vì mục tiêu
lợi nhuận và không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Khoản tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng không
phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng và là chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của đối tượng nộp. Phiếu thu do Công
ty hạ tầng lập, giao cho đối tượng nộp khi thu tiền và phiếu thu do Ban Quản lý
lập giao cho Công ty hạ tầng khi trích chuyển, là cơ sở hạch toán chi phí, xác
định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Mẫu
phiếu thu sử dụng được áp dụng theo quy định hiện hành.
3. Công ty hạ tầng mở sổ kế toán chi tiết để theo
dõi tình hình biến động tăng, giảm tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng.
4. Năm tài chính là năm dương lịch được áp dụng thống
nhất cho tất cả các Công ty hạ tầng bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 hằng năm.
Chương II
NGUỒN THU VÀ SỬ DỤNG TIỀN
DUY TU, TÁI TẠO CƠ SỞ HẠ TẦNG
Điều 5. Điều kiện thu, nguồn
thu, mức thu và phương thức thu
1. Việc thu tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng thực
hiện khi đảm bảo đồng thời các điều kiện sau:
a) KCN, KCX có diện tích đất công nghiệp và dịch vụ
theo từng khu đất đủ điều kiện cho thuê.
b) Mức thu tại từng KCN, KCX phải phù hợp với cơ sở
hạ tầng KCN, KCX đã được đầu tư.
c) Công ty hạ tầng phải thỏa thuận bằng văn bản với
Ban Quản lý về việc thu (mức thu, phương thức thu, kế hoạch thu), sử dụng (kế
hoạch chi) và trích chuyển (tỷ lệ trích chuyển, thời hạn trích chuyển) tiền duy
tu, tái tạo cơ sở hạ tầng hằng năm về Ban Quản lý trước khi thực hiện.
2. Nguồn thu tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng bao
gồm:
a) Khoản thu từ các đối tượng nộp;
b) Các nguồn thu khác như: lãi tiền gửi từ tiền duy
tu, tái tạo cơ sở hạ tầng tích lũy; thu từ hoạt động cho thuê tài sản hình
thành từ nguồn duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng, nguồn tiện ích công cộng; các khoản
thu hợp pháp khác.
3. Mức thu:
a) Mức thu đối với mỗi nhà đầu tư (bao gồm nhà đầu
tư là doanh nghiệp chế xuất) trong KCN, KCX do Công ty hạ tầng và nhà đầu tư thỏa
thuận, được áp dụng theo thứ tự ưu tiên bằng một trong các cách tính sau:
- Kim ngạch xuất khẩu nhân với tỷ lệ thu (đối với
doanh nghiệp chế xuất);
- Doanh thu hoạt động nhân với tỷ lệ thu (đối với
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ);
- Diện tích đất (đối với doanh nghiệp sản xuất khác
ký Hợp đồng thuê đất) hoặc diện tích nhà xưởng (đối với doanh nghiệp sản xuất
khác ký Hợp đồng thuê nhà xưởng) nhân với đơn giá thu hằng năm.
b) Đối với các đối tượng khác, mức thu được xác định
theo thỏa thuận giữa Công ty hạ tầng và đối tượng nộp.
4. Phương thức thu và thời gian thu:
Công ty hạ tầng và đối tượng nộp thỏa thuận về
phương thức thu và thời gian thu. Phương thức thu và thời gian thu được áp dụng
thống nhất cho các đối tượng nộp có cùng điều kiện đã thỏa thuận.
Điều 6. Sử dụng tiền duy tu,
tái tạo cơ sở hạ tầng
1. Công ty hạ tầng sử dụng tiền duy tu, tái tạo cơ
sở hạ tầng thu được như sau:
a) Dành từ 80% đến 90% số thu để sử dụng cho việc
quản lý, vận hành, duy tu và tái tạo cơ sở hạ tầng trong KCN, KCX theo các nội
dung trong kế hoạch chi hằng năm nhằm duy trì tình trạng hoạt động bình thường
của cơ sở hạ tầng trong KCN, KCX để phục vụ các doanh nghiệp.
b) Trích từ 10% đến 20% số thu chuyển cho Ban Quản
lý để phục vụ cho các hoạt động quản lý KCN, KCX của Ban Quản lý theo quy định
tại Điều 10 Quy chế này.
2. Việc quản lý, vận hành, duy tu và tái tạo cơ sở
hạ tầng trong các khu KCN, KCX gồm các nội dung chi cơ bản như: Hệ thống giao
thông, tường rào; Hệ thống chiếu sáng công cộng; Hệ thống cấp nước; Hệ thống
thoát nước; Hệ thống xử lý nước thải (đối với Công ty hạ tầng có thỏa thuận với
nhà đầu tư hạch toán chung tiền xử lý nước thải với tiền duy tu, tái tạo cơ sở
hạ tầng, theo cơ chế chuyên thu, chuyên chi); Hệ thống quản lý chất thải rắn; Hệ
thống vệ sinh công cộng; Hệ thống cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa; Hệ thống phòng
cháy chữa cháy, an ninh trật tự, y tế và chi phí khác để nâng cao hoạt động và
công trình tiện ích phục vụ cho nhà đầu tư và người lao động trong KCN, KCX.
3. Định mức chi cho người lao động thực hiện công
tác duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng phải độc lập với hoạt động kinh doanh của
Công ty hạ tầng.
4. Trường hợp thu không đủ bù đắp chi trong năm và
không có số dư tích lũy, Công ty hạ tầng được tạm ứng, huy động từ nguồn hợp
pháp khác để sử dụng vào các hoạt động duy tu theo kế hoạch chi hằng năm. Phần
tạm ứng, huy động này sẽ được hoàn lại từ nguồn thu hợp lệ theo Điều 5 Quy chế
này.
Điều 7. Quản lý và theo dõi việc
thu và sử dụng tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng
1. Công ty hạ tầng có trách nhiệm thu, sử dụng và
quản lý số dư tích lũy tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng hằng năm thông qua
tài khoản chuyên dùng, số dư tích lũy trong tài khoản chuyên dùng chỉ được sử dụng
cho hoạt động phù hợp với nội dung quy định tại Điều 6 Quy chế này.
2. Công ty hạ tầng hạch toán chi tiết các khoản thu
và chi phí quản lý, vận hành, duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng trong năm vào sổ kế
toán theo quy định về chế độ kế toán và Điều 4 Quy chế này. Việc thu và sử dụng
tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy chế này
phải được kiểm toán hằng năm bởi đơn vị có chức năng kiểm toán độc lập.
3. Chậm nhất đến ngày 31 tháng 10 của năm tài
chính, Công ty hạ tầng lập và thỏa thuận bằng văn bản với Ban Quản lý về kế hoạch
thu và sử dụng tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng của năm sau.
4. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, nếu phát
sinh thay đổi lớn hơn 10% tổng chi trong kế hoạch chi, Công ty hạ tầng có trách
nhiệm lập kế hoạch điều chỉnh và thỏa thuận lại với Ban Quản lý để làm căn cứ
thực hiện.
5. Không quá 90 ngày sau khi kết thúc năm tài
chính, Công ty hạ tầng có trách nhiệm báo cáo quyết toán kết quả thực hiện thu,
sử dụng và số dư tài khoản tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng tích lũy trong
năm tài chính với Ban Quản lý (nộp kèm báo cáo quyết toán đã được kiểm toán và
sao kê tài khoản chuyên dùng có xác nhận của ngân hàng).
6. Không quá 60 ngày sau khi nhận được kế hoạch thu
hoặc kế hoạch chi hoặc báo cáo quyết toán của Công ty hạ tầng, Ban Quản lý có ý
kiến bằng văn bản gửi Công ty hạ tầng để làm căn cứ thực hiện.
7. Công ty hạ tầng phải công khai và thông báo đến
các nhà đầu tư tại các KCN, KCX nội dung kế hoạch thu, kế hoạch chi và báo cáo
quyết toán hằng năm.
Điều 8. Việc giãn nộp, giảm hoặc
miễn nộp tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng
Căn cứ kế hoạch duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng hằng
năm và số dư tích lũy của từng KCN, KCX, Công ty hạ tầng xây dựng các nguyên tắc,
điều kiện xem xét việc giãn nộp, giảm hoặc miễn nộp tiền duy tu, tái tạo cơ sở
hạ tầng đối với đối tượng nộp và thông báo Ban Quản lý trước khi thực hiện.
Điều 9. Việc giải quyết tranh
chấp, vướng mắc và các biện pháp cần thực hiện liên quan đến việc thu và sử dụng
tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng
1. Tranh chấp phát sinh trong quá trình thu và sử dụng
tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng giữa Công ty hạ tầng và đối tượng nộp được
giải quyết trên cơ sở thỏa thuận đã được các bên ký kết trong hợp đồng theo quy
định của pháp luật dân sự và quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện thu và sử dụng tiền
duy tu tái tạo cơ sở hạ tầng, đối tượng nộp, Công ty hạ tầng phản ánh ngay với
Ban Quản lý để giải quyết khi có vướng mắc.
Điều 10. Cơ chế tự chủ tài
chính của Ban Quản lý
Cơ chế tự chủ tài chính của Ban Quản lý thực hiện
theo quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và các văn bản hướng dẫn
theo quy định hiện hành.
1. Số thu từ tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng
Công ty hạ tầng trích chuyển cho Ban Quản lý theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 6 Quy chế này là khoản thu hợp pháp, được Ban Quản lý quản lý và sử dụng
làm nguồn kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước thực hiện chế độ
tự chủ.
2. Kinh phí quản lý hành chính còn lại sau khi đã
hoàn thành các nhiệm vụ được giao, Ban Quản lý được sử dụng theo trình tự như
sau:
a) Trích để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền
lương:
Ban Quản lý thực hiện trích 40% số thu được để lại
để tạo nguồn cải cách tiền lương thực hiện điều chỉnh tiền lương theo lộ trình
do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, các nội dung chi phải sử dụng từ nguồn cải
cách tiền lương theo quy định pháp luật hiện hành và chi thu nhập tăng thêm
theo cơ chế đặc thù tại Nghị quyết số 08/2023/NQ-HĐND ngày 19 tháng 9 năm 2023
của Hội đồng nhân dân Thành phố.
Ngân sách nhà nước cấp bổ sung phần chênh lệch còn
thiếu để chi thu nhập tăng thêm theo cơ chế đặc thù sau khi Ban Quản lý đã thực
hiện trích 40% số thu được để lại theo chế độ cộng với các nguồn cải cách tiền
lương khác theo quy định để thực hiện điều chỉnh tiền lương theo lộ trình do cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, các nội dung chi phải sử dụng từ nguồn cải cách
tiền lương theo quy định pháp luật hiện hành và chi thu nhập tăng thêm theo cơ
chế đặc thù tại Nghị quyết số 08/2023/NQ-HĐND.
b) Chi khen thưởng và phúc lợi: chi khen thưởng định
kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả công tác và thành tích đóng
góp; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của công chức, người lao động; trợ
cấp khó khăn đột xuất cho công chức, người lao động, kể cả đối với những trường
hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế khi thực
hiện tinh giản biên chế.
c) Bổ sung thu nhập cho công chức, người lao động:
Ban Quản lý được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 lần
so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định để chi trả thu nhập
tăng thêm cho công chức và người lao động theo quy định.
d) Trích Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bổ sung
nguồn kinh phí thực hiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều này nhằm đảm bảo ổn định
thu nhập cho công chức và người lao động.
đ) Số chênh lệch còn lại sau khi chi, trích lập các
Quỹ trên (nếu có): Chuyển vào Quỹ hỗ trợ hoạt động KCN, KCX Thành phố Hồ Chí
Minh để thực hiện các nội dung theo Quy chế do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
3. Trưởng ban Ban Quản lý quyết định phương án sử dụng
kinh phí nêu trên (mức chi, mức trích) theo Quy chế chi tiêu nội bộ, hiệu quả
công việc của Ban Quản lý; lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản với tổ chức Công
đoàn cơ quan và thực hiện công khai theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Đối với dự toán thu - chi ngân sách nhà nước
(nguồn kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ): Hằng nằm, trên cơ sở dự toán ngân
sách nhà nước do Ban Quản lý gửi, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân Thành
phố bố trí dự toán kinh phí ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
2. Xét duyệt, thông báo quyết toán năm đối với Ban
Quản lý theo quy định.
3. Trường hợp nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc
khi trong quá trình thực hiện liên quan đến cơ chế tài chính, Sở Tài chính phối
hợp với Ban Quản lý có ý kiến theo chức năng.
Điều 12. Trách nhiệm của Cục
thuế
1. Hướng dẫn Công ty hạ tầng, đối tượng nộp về các
nghiệp vụ và chứng từ thuế liên quan đến hoạt động thu, nộp và sử dụng tiền duy
tu, tái tạo cơ sở hạ tầng phù hợp với Quy chế này nếu có vướng mắc.
2. Định kỳ hàng tháng, cung cấp cho Ban Quản lý dữ
liệu điện tử về doanh thu của các doanh nghiệp KCN, KCX theo đề nghị của Ban Quản
lý để làm cơ sở phục vụ thu tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng KCN, KCX Thành
phố.
3. Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra doanh thu của
các doanh nghiệp KCN, KCX Thành phố theo đề nghị của Ban Quản lý.
Điều 13. Trách nhiệm của Cục Hải
quan
1. Định kỳ hàng tháng, cung cấp dữ liệu điện tử về
kim ngạch xuất khẩu của các nhà đầu tư trong KCN, KCX theo đề nghị của Ban Quản
lý để làm cơ sở thống kê kim ngạch xuất khẩu phục vụ thu tiền duy tu, tái tạo
cơ sở hạ tầng KCN, KCX Thành phố.
2. Phối hợp kiểm tra kim ngạch xuất khẩu của các
nhà đầu tư trong KCN, KCX theo đề nghị của Ban Quản lý.
Điều 14. Trách nhiệm của Ban
Quản lý
1. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình trong
việc thực hiện Quy chế này.
2. Tuyên truyền, phổ biến Quy chế đến các Công ty hạ
tầng và đối tượng nộp để triển khai thực hiện.
3. Ban hành quyết định về việc đáp ứng điều kiện
thu tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng theo khoản 1 Điều 5 Quy chế này; thông
báo đến nhà đầu tư để làm căn cứ thực hiện.
4. Hướng dẫn các Công ty hạ tầng về các nội dung
liên quan đến tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng, bao gồm: phương pháp tính mức
thu hoặc đơn giá thu hằng năm, phương thức thu; chi tiết nội dung chi; việc
giãn nộp, giảm, miễn nộp; nội dung giải quyết vướng mắc; quản lý thu, chi, mức
thu; biểu mẫu báo cáo nghiệp vụ và chế độ công khai; nội dung về tiền duy tu,
tái tạo cơ sở hạ tầng quy định trong hợp đồng hoặc thỏa thuận thuê đất, hợp đồng
hoặc thỏa thuận thuê nhà xưởng, hợp đồng hoặc thỏa thuận sử dụng hạ tầng của
khu.
5. Quản lý, sử dụng tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng
do các Công ty hạ tầng trích chuyển theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 và
Điều 10 Quy chế này.
6. Thỏa thuận bằng văn bản kế hoạch thu, kế hoạch
chi và thông báo về kết quả quyết toán tình hình thu và sử dụng tiền duy tu,
tái tạo cơ sở hạ tầng của Công ty hạ tầng.
7. Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
thu, kế hoạch chi và việc giãn nộp, giảm hoặc miễn nộp tiền duy tu, tái tạo cơ
sở hạ tầng phù hợp với quy định Quy chế này.
8. Tiếp nhận, giải quyết vướng mắc, khó khăn và khiếu
nại của các đối tượng nộp, Công ty hạ tầng theo Quy chế này.
9. Trong trường hợp cần thiết, Ban Quản lý phối hợp
với Cục thuế Thành phố kiểm tra doanh thu hoặc phối hợp với Cục Hải quan Thành
phố kiểm tra kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN, KCX.
10. Xây dựng và tổ chức thực hiện Quy chế chi tiêu
nội bộ của Ban Quản lý theo quy định tại Điều 10 Quy chế này, bảo đảm chi tiêu
tiết kiệm, công khai, dân chủ theo quy định hiện hành. Tổ chức thực hiện công
tác hạch toán, kế toán, thống kê, quản lý tài sản theo đúng quy định của pháp
luật, phản ảnh đầy đủ, kịp thời toàn bộ các khoản thu, chi của đơn vị trong sổ
sách kế toán.
11. Đối với dự toán thu - chi từ nguồn thu tiền duy
tu, tái tạo cơ sở hạ tầng Công ty hạ tầng trích chuyển cho Ban Quản lý: Trưởng
ban Ban Quản lý quyết định dự toán thu, chi trên cơ sở kế hoạch, chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi tiêu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và quy chế
chi tiêu nội bộ của Ban Quản lý; chịu trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh về tình hình thu và sử dụng tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng
KCN, KCX trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hàng năm.
Đối với dự toán thu - chi ngân sách nhà nước (nguồn
kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ): Hằng năm, căn cứ vào quy định Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn lập dự toán của Bộ Tài chính, căn cứ
vào chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, căn cứ vào tình hình thực
hiện nhiệm vụ của năm trước và dự kiến cho năm kế hoạch, Ban Quản lý lập dự
toán, tổng hợp gửi Sở Tài chính Thành phố theo quy định.
Ban Quản lý tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm,
báo cáo tài chính năm; gửi báo cáo quyết toán năm gửi Sở Tài chính Thành phố
theo quy định.
12. Hàng năm, Ban Quản lý báo cáo kết quả thực hiện
cơ chế tự chủ tài chính của Ban Quản lý và thực hiện các quy định khác về chế độ
thông tin, báo cáo theo quy định.
13. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
quyết định ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ hoạt động KCN, KCX
Thành phố Hồ Chí Minh (sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi cần thiết).
14. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, Ban
Quản lý rà soát, đánh giá khó khăn, vướng mắc (nếu có) và báo cáo, kiến nghị,
tham mưu trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét sửa đổi, bổ sung
Quy chế khi cần thiết.
Điều 15. Trách nhiệm của Công
ty hạ tầng
1. Xác định phương pháp tính mức thu, phương thức
thu; các điều kiện xem xét việc giãn nộp, giảm hoặc miễn nộp tiền duy tu, tái tạo
cơ sở hạ tầng; quy định trong hợp đồng hoặc thỏa thuận thuê đất, hợp đồng hoặc
thỏa thuận thuê nhà xưởng, hợp đồng hoặc thỏa thuận sử dụng hạ tầng các nội
dung về tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng.
2. Tổ chức việc thu và sử dụng tiền duy tu, tái tạo
cơ sở hạ tầng theo đúng quy định của Quy chế.
3. Thực hiện theo kế hoạch thu, kế hoạch chi và sử
dụng tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng của năm tài chính đã được thỏa thuận với
Ban Quản lý; các nội dung đã được thỏa thuận với Ban Quản lý về trích chuyển tiền
duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng; hạch toán kế toán và thuế đúng quy định pháp luật
hiện hành.
4. Tuyên truyền, giải thích để nhà đầu tư hiểu rõ mục
đích và ý nghĩa của việc thu và sử dụng tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng quy
định trong Quy chế.
5. Tiếp nhận, giải quyết vướng mắc, khó khăn và khiếu
nại của đối tượng nộp theo Quy chế này.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo nội dung
quy định tại Quy chế này hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban Quản lý.
7. Kịp thời phát hiện những tồn tại, vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện và đề xuất với Ban Quản lý hướng xử lý.
Điều 16. Trách nhiệm của đối
tượng nộp
1. Phải thỏa thuận về việc sử dụng cơ sở hạ tầng với
Công ty hạ tầng trước khi sử dụng cơ sở hạ tầng trong KCN, KCX.
2. Thực hiện việc nộp tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ
tầng theo đúng thỏa thuận với Công ty hạ tầng.
3. Kịp thời phản ánh những vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện và đề xuất hướng xử lý với Công ty hạ tầng hoặc Ban
Quản lý để giải quyết./.