THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
76/2005/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 76/2005/QĐ-TTG NGÀY 11 THÁNG 4
NĂM 2005 PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 26/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học xã
hội Việt Nam;
Theo đề nghị của Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Viện Khoa học xã hội Việt Nam đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung chính sau:
I. QUAN ĐIỂM
CHỈ ĐẠO
1. Vận dụng một cách sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hoá của
nhân loại, tri thức và kinh nghiệm của thế giới, dựa trên cơ sở tổng kết một
cách toàn diện, sâu sắc và có hệ thống thực tiễn sinh động của đất nước trong
quá trình phát triển để nghiên cứu và góp phần luận giải những vấn đề lý luận
và thực tiễn liên quan tới sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của đất nước,
con người và xã hội Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Phát triển Viện Khoa học xã hội
Việt Nam gắn với
phát triển toàn ngành khoa học và công nghệ nói chung, với phát triển lĩnh
vực khoa học xã hội nói riêng trong phạm vi cả nước. Từng bước nâng cao năng lực,
trình độ nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu tổng hợp liên ngành, đa ngành của khoa
học xã hội, giữa khoa học xã hội với các lĩnh vực khoa học và công nghệ khác, gắn
kết chặt chẽ nghiên cứu với đào tạo và tư vấn chính sách phục vụ sự phát triển
của đất nước, vùng và các địa phương.
3. Bảo đảm dân chủ, phát huy tự
do sáng tạo trong nghiên cứu, đồng thời tăng cường trách nhiệm và quyền hạn của
tổ chức và cá nhân
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động khoa học xã hội của Viện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Từ nay đến năm 2020, xây dựng Viện
Khoa học xã hội Việt Nam thành một trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo quốc
gia mạnh, có uy tín cao trong nước và quốc tế, góp phần xây dựng và phát triển
nền khoa học xã hội Việt Nam có khả năng phát hiện, dự báo những xu hướng phát
triển của Việt Nam và thế giới; luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về
phát triển bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam để đến năm
2020, đưa Việt Nam về cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Nâng cao chất lượng nghiên cứu
và đào tạo, phục vụ thiết thực công cuộc phát triển nhanh và bền vững đất nước,
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
b) Tiếp tục kiện toàn, phát triển
tổ chức theo Nghị định số 26/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học xã
hội Việt Nam; tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực của Viện Khoa học xã
hội Việt Nam đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề, bảo
đảm về phẩm chất chính trị, trình độ và năng lực chuyên môn cao; đồng thời góp
phần đáp ứng những yêu cầu mới về nguồn nhân lực trong sự phát triển của đất nước
và của nền khoa học xã hội Việt Nam.
c) Từng bước hiện đại hoá cơ sở
vật chất - kỹ thuật. Phấn đấu đến năm 2020, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ
thuật của Viện Khoa học xã hội Việt Nam đạt trình độ của những nước
tiên tiến trong khu vực.
III. PHƯƠNG
HƯỚNG, NHIỆM VỤ CỦA QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
A. Về
nghiên cứu khoa học
1. Tiếp tục làm rõ con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
2. Nghiên cứu và dự báo xu hướng
phát triển chủ yếu của thế giới và khu vực, những tác động nhiều mặt của quá
trình toàn cầu hoá; nghiên cứu về chiến lược và chính sách của các nước lớn
trong bối cảnh toàn cầu hoá và sự tác động đến nước ta; định rõ vị thế, bước đi
và chính sách chủ động hội nhập của Việt Nam vào các thể chế kinh tế toàn cầu
và khu vực. Nghiên
cứu các lý thuyết và kinh nghiệm phát triển trên thế giới để tìm ra con đường
phát triển phù hợp với điều kiện của đất nước, con người và xã hội Việt Nam.
3. Nghiên cứu bản chất, đặc điểm,
nội dung của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại và sự phát triển của
kinh tế tri thức trong thế kỷ XXI và sự tác động của chúng đến tiến trình
phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
Kết hợp và
phát huy sức mạnh tổng hợp của khoa học xã hội với khoa học tự nhiên và công
nghệ trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại, góp phần
thực hiện thành công Chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam.
4. Nghiên cứu bản chất, đặc điểm
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và việc tạo lập đồng bộ
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam; nghiên cứu
sự biến đổi của cơ cấu xã hội và quản lý sự phát triển xã hội ở Việt Nam trong
điều kiện của nền kinh tế thị trường nhằm mục tiêu vừa tăng trưởng kinh tế, vừa
đảm bảo công bằng, thực hiện chính sách xã hội, tạo cơ hội phát triển cho mỗi
thành viên và cho cả cộng đồng.
5. Nghiên cứu về đổi mới hệ thống
chính trị, thực hiện và phát huy dân chủ, củng cố và nâng cao vai trò và vị trí
cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam; đổi mới phương thức và nâng cao năng lực
lãnh đạo của Đảng trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa; xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân; xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo hành lang pháp lý
thuận lợi cho việc tạo lập và phát triển đồng bộ thể chế kinh tế thị trường và
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
6. Nghiên cứu những vấn đề cơ bản
và cấp bách về xã hội, dân tộc, tôn giáo, lịch sử, văn hoá, ... nhằm đề xuất giải
pháp cho việc bảo vệ và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, làm thất
bại âm mưu diễn biến hoà bình, bảo đảm ổn định xã hội và an ninh chính trị, tạo
điều kiện phát triển toàn diện và bền vững cho mỗi dân tộc trong đại gia đình
các dân tộc Việt Nam trên nguyên tắc bình đẳng và tôn trọng sự đa dạng văn hoá
của các dân tộc.
7. Nghiên cứu cơ bản về phát triển
toàn diện con người Việt Nam mang đậm tính nhân văn và các giá trị văn hoá tốt
đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa của văn hoá - văn minh nhân loại, đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
8. Tiến hành điều tra cơ bản, tổng
hợp liên ngành về khoa học xã hội; chú trọng những lĩnh vực kinh tế - xã hội chủ
yếu, những ngành, vùng kinh tế trọng điểm của đất nước nhằm tổng kết thực tiễn,
làm cơ sở cho công tác nghiên cứu lý luận; phát hiện những tiềm năng, nguồn lực
và mô hình mới nẩy sinh trong thực tiễn phục vụ cho Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của cả nước và các ngành, vùng trọng điểm.
9. Nghiên cứu cơ bản, toàn diện,
có hệ thống những vấn đề lý thuyết của khoa học xã hội và tư duy phát triển của
Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hoá và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế phục
vụ cho sự phát triển của đất nước và nền khoa học xã hội nước nhà.
10. Nghiên cứu, biên soạn những
bộ sách lớn tiêu biểu cho tinh hoa của trí tuệ Việt Nam
và thế giới phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy và truyền bá tri thức về
khoa học xã hội. Hoàn thành việc biên soạn và công bố những công trình khoa học
trọng điểm cấp nhà nước: lịch sử Việt Nam (thông sử); lịch sử văn hoá Việt Nam;
lịch sử văn học Việt Nam; từ điển tiếng Việt (cỡ lớn); địa chí các tỉnh và
thành phố trong cả nước; khai thác di sản Hán - Nôm; kho tàng văn hoá dân gian
Việt Nam.
B. Về công
tác tổ chức, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1. Kiện toàn và phát triển hệ thống
tổ chức
a) Từ năm 2005 đến năm 2010, tiếp
tục kiện toàn và phát triển cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học xã hội Việt Nam
theo Nghị định số 26/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ, trong
đó cần tập trung ưu tiên đối với những viện nghiên cứu mới được thành lập, thí
điểm tổ chức đào tạo và cấp bằng thạc sĩ.
b) Từ năm 2010 đến năm 2020, tập
trung đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; nghiên cứu đề xuất đề án thành lập một số viện khoa học xã hội vùng mới.
2. Công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân
lực
a) Từ năm 2005 đến năm 2010, xây
dựng đội ngũ cán bộ khoa học xã hội đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu lĩnh vực,
ngành nghề, có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ tốt, có tỷ lệ học vị, học
hàm cao, có đủ năng lực nghiên cứu giải đáp những vấn đề lý luận và thực tiễn của
đất nước. Từ năm 2010 đến năm 2020, tập trung xây dựng một số viện nghiên cứu
trọng điểm thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam
thành Viện quốc gia đầu ngành, hội nhập tốt với khu vực và quốc tế.
b) Ưu tiên tăng cường và phát
triển nguồn nhân lực cho những viện mới thành lập; những viện nghiên cứu trọng
điểm có liên quan trực tiếp đến những vấn đề phát triển kinh tế - xã hội; những
viện khoa học xã hội vùng và một số viện nghiên cứu có tính chất đặc thù.
c) Vừa tập trung xây dựng đội
ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học chuyên ngành, vừa chú trọng đào tạo cán bộ làm
công tác phục vụ nghiên cứu, nhất là đội ngũ kỹ thuật viên giỏi, có tay nghề
cao, trực tiếp vận hành những trang thiết bị kỹ thuật hiện đại của các phòng thực
nghiệm hoặc các trang thiết bị chuyên dụng phục vụ cho hoạt động nghiên cứu.
d) Làm tốt công tác quy hoạch
cán bộ và tổ chức sắp xếp cán bộ nghiên cứu cho những viện khoa học xã hội vùng
theo hướng huy động tối đa sự tham gia của cán bộ nghiên cứu và giảng dạy tại địa
phương; xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học xã hội là người địa phương và các dân
tộc thiểu số làm việc trong các viện khoa học xã hội vùng.
C. Về xây dựng
cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác nghiên cứu
Tăng cường đầu tư, từng bước hiện đại
hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật. Viện Khoa học xã hội
Việt Nam phải xây dựng
kế hoạch, phân kỳ đầu tư cho từng giai đoạn năm năm và hàng năm,
trong đó tập trung vào các nội dung sau:
1. Ưu tiên đầu tư xây dựng các dự
án trọng điểm
a) Xây dựng và đưa vào sử dụng
thư viện tổng hợp và thư viện điện tử khoa học xã hội tại Đầm Sen, phường Cống
Vị, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội (giai đoạn II của Tổ hợp công trình "Viện
Thông tin khoa học xã hội - Thư viện tổng hợp - Viện Khoa học xã hội Việt
Nam").
b) Hoàn thành việc mở rộng Bảo
tàng Dân tộc học Việt Nam
(giai đoạn II) tại phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
c) Xây dựng mới cơ sở làm việc của
Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ tại số 49 đường Nguyễn Thị
Minh Khai, quận I, thành phố Hồ Chí Minh.
d) Xây dựng mới cơ sở làm việc của
Viện Khoa học xã hội vùng Trung Bộ và Tây Nguyên tại thành phố Đà Nẵng.
đ) Dự án đào tạo bồi dưỡng sau đại
học nguồn nhân
lực chất lượng cao.
2. Cải tạo nâng cấp các cơ sở
nghiên cứu
Cải tạo, nâng cấp một số cơ sở
nghiên cứu tại Hà Nội, như:
cơ sở nghiên cứu liên viện tại khu vực số 27 phố Trần Xuân Soạn, Viện nghiên cứu
Hán Nôm, Viện Kinh tế và Chính trị thế giới, Viện Khảo cổ học.
3. Phát triển và hoàn thiện hạ tầng
thông
tin; hiện đại hoá công tác nghiên cứu và phục vụ nghiên cứu của Viện Khoa học
xã hội Việt Nam
a) Phát triển và hoàn thiện hạ tầng
thông
tin; hiện đại hoá công tác nghiên cứu và phục vụ nghiên cứu của các viện nghiên
cứu.
b) Hiện đại hoá Viện Thông tin
Khoa học xã hội tại số 1, đường Liễu Giai, thành phố Hà Nội.
c) Hiện đại hoá Nhà xuất bản
Khoa học xã hội tại số 36, phố Hàng Chuối, thành phố Hà Nội.
d) Xây dựng Trung tâm hội thảo,
hội nghị tại hồ Đại Lải, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Xây dựng và hoàn chỉnh các
phòng thực nghiệm chuyên ngành trọng điểm
a) Trung tâm thí nghiệm và thực
nghiệm khảo cổ học bằng các phương pháp khoa học tự nhiên và kỹ thuật (phân tích
niên đại tuyệt đối C14, nghiên cứu kỹ thuật cổ, phân tích quang phổ, phân tích
kim tướng học, nghiên cứu thạch học, dấu vết lao động...) và đầu tư trang thiết
bị phục vụ việc nghiên cứu khảo cổ học dưới nước.
b) Trung tâm Ngôn ngữ học thực
nghiệm (Center for experimental linguistics).
c) Phòng trắc nghiệm tâm lý.
d) Phòng thực nghiệm nhân
chủng học tộc người.
đ) Phòng kỹ thuật bản đồ và hệ
thống thông
tin phát triển bền vững cho Viện Nghiên cứu môi trường và Phát triển bền vững.
e) Phòng kỹ thuật Studio nghe nhìn
về văn hoá dân gian.
g) Trung tâm Thực nghiệm bảo quản,
phục chế khai thác các văn bản cổ Hán Nôm.
IV. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Kiện toàn và phát triển tổ chức
của Viện
a) Kiện toàn và phát triển các tổ
chức hiện có, nhất là các tổ chức mới được thành lập theo Nghị định số
26/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của các cơ sở nghiên cứu và đào tạo sau đại học.
2. Tăng cường và phát triển nguồn
nhân
lực
a) Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực đủ về số lượng, mạnh
về chất lượng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu phát triển của Viện
Khoa học xã hội Việt Nam đến năm 2020.
b) Xây dựng và thực hiện chiến
lược đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học xã hội phù hợp với trình
độ và yêu cầu phát triển mới của đất nước, của cuộc cách mạng khoa học, công
nghệ hiện đại. Cải tiến hình thức và nâng cao chất lượng đào tạo, kết hợp
đào tạo trong nước và nước ngoài, đặc biệt chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ nghiên cứu trẻ và đội ngũ chuyên gia trong từng lĩnh vực khoa học xã hội.
c) Đổi mới và tăng cường mối
quan hệ giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học; chủ động phối hợp với các trường đại
học, cao đẳng và các địa phương để cán bộ nghiên cứu của Viện kiêm nhiệm giảng
dạy ở các trường đại học và cao đẳng, đồng thời huy động cán bộ giảng dạy ở các
trường đại học kiêm nhiệm công tác nghiên cứu khoa học tại các viện nghiên cứu
của Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
3. Mở rộng hợp tác quốc tế
a) Xây dựng và thực hiện Chiến lược
hợp tác quốc tế về khoa học xã hội bao gồm hợp tác nghiên cứu, đào tạo cán bộ,
trao đổi thông
tin.
b) Đẩy mạnh và chủ động hợp tác
khoa học với các nước, các tổ chức khoa học khu vực và quốc tế, các nhà khoa học
nước ngoài, với người Việt Nam
ở nước ngoài.
c) Đa dạng hoá các hình
thức hợp tác quốc tế về khoa học xã hội đi đôi với đa dạng hoá các nguồn vốn
cho hoạt động hợp tác quốc tế. Kết hợp vốn đầu tư của ngân sách nhà nước với vốn
tài trợ, viện trợ của tư nhân, doanh nghiệp, các tổ chức trong nước và nước
ngoài. Đẩy mạnh việc khai thác, thu hút nguồn tài trợ quốc tế, nhằm trang bị,
hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nghiên cứu thu hút các chuyên gia,
nhà khoa học nước ngoài cùng tham gia các chương trình
nghiên cứu, đào tạo.
4. Đổi mới cơ chế và nâng cao hiệu
quả công tác quản lý
a) Xây dựng và thực hiện đề án đổi
mới cơ chế quản lý hoạt động khoa học của Viện.
b) Rà soát, bổ sung và hoàn thiện
các quy chế, quy định hiện có và xây dựng các quy chế, quy định mới theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả mọi mặt hoạt động của Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
5. Huy động các nguồn vốn để thực
hiện quy hoạch
Vốn đầu tư để thực hiện quy hoạch chủ yếu
được cấp từ ngân sách nhà nước. Đồng thời, Viện Khoa học xã hội
Việt Nam phải chủ động
khai thác các nguồn vốn ODA và tranh thủ sự hợp tác với các nước, các tổ chức
quốc tế và cá nhân,
các doanh nghiệp dưới nhiều hình thức.
Điều 2.
Căn cứ vào nội dung của Quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và khả
năng phân bổ, huy động vốn, Viện Khoa học xã hội Việt Nam cụ thể hoá những định
hướng nghiên cứu tổng hợp liên ngành đã nêu thành các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
của Viện trong giai đoạn từ 2005 đến năm 2010 và giai đoạn tiếp theo từ 2010 đến
năm 2020; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan xây dựng
các đề án, dự án thực hiện phương hướng, nhiệm vụ về tổ chức - cán bộ, về đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ nghiên cứu giai đoạn
từ năm 2005 đến năm 2010 và giai đoạn tiếp theo đến năm 2020.
Viện Khoa học xã hội Việt Nam thực
hiện các giải pháp đổi mới tổ chức quản lý, huy động các nguồn vốn khác ngoài
nguồn vốn ngân sách nhà nước, phát huy các yếu tố và tiềm năng nội lực để thực
hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ của Quy hoạch đã được phê duyệt; định kỳ
hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, tiến độ thực hiện và những vấn
đề phát sinh.
Điều 3.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt
Nam, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.