Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 757/QĐ-BTC năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 757/QĐ-BTC
Ngày ban hành 15/04/2009
Ngày có hiệu lực 15/04/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Văn Ninh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 757/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ PHÁP CHẾ

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

Vụ Pháp chế là đơn vị thuộc bộ máy quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ và tổ chức thực hiện công tác pháp chế của Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ

1. Về lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và xây dựng, tham gia văn bản quy phạm pháp luật:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ giúp Bộ trưởng lập đề nghị chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm và dài hạn; lập dự kiến chương trình xây dựng Nghị định, Quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để trình Chính phủ; tổ chức thực hiện và đôn đốc các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ triển khai thực hiện chương trình xây dựng pháp luật sau khi được các cấp có thẩm quyền thông qua.

b) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các đề án về cơ chế, chính sách tài chính, các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Bộ.

c) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tham gia ý kiến đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các đề án cơ chế, chính sách do các Bộ, ngành hoặc địa phương gửi đến xin ý kiến theo phân công của Bộ.

2. Về thẩm định văn bản quy phạm pháp luật:

a) Thẩm định về mặt pháp lý các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc Bộ soạn thảo theo phân công của Bộ trước khi trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ký ban hành;

b) Phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị hồ sơ về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để đề nghị tổ chức, cơ quan góp ý kiến, đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

3. Về đánh giá thi hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:

a) Chủ trì, tổ chức công tác đánh giá thi hành văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra công tác đánh giá việc thi hành và kiểm tra văn bản của các đơn vị thuộc Bộ theo quy định của Bộ Tài chính;

b) Thực hiện kiểm tra các văn bản do Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ ký ban hành;

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thực hiện tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành; thực hiện kiểm tra theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành về những nội dung liên quan đến các lĩnh vực quản lý Nhà nước do Bộ Tài chính quản lý;

d) Tổng hợp trình Bộ quyết định Danh mục văn bản kiểm tra thực hiện và tổ chức thực hiện danh mục được phê duyệt; chủ trì, phối hợp với các đơn vị thực hiện tổng kết thực tiễn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật tài chính;

đ) Tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kết quả thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

e) Chủ trì phân công, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ trong việc triển khai thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Cơ quan cảnh sát điều tra, Thanh tra Bộ Tài chính liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách tài chính.

4. Về rà soát văn bản quy phạm pháp luật:

a) Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tiến hành rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực quản lý của Bộ; đề xuất và trình Bộ phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật.

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước của Bộ Tài chính; lập danh mục các văn bản còn hiệu lực, hết hiệu lực thi hành, bị bãi bỏ, huỷ bỏ hoặc thay thế bởi văn bản khác; danh mục văn bản ban hành còn hiệu lực, nhưng trong đó có những quy định cần được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, huỷ bỏ; gửi đăng Công báo danh mục các văn bản còn hiệu lực thi hành, danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành, bị bãi bỏ, huỷ bỏ hoặc thay thế bởi văn bản khác thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý.

[...]