Quyết định 74/2016/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý rừng phòng hộ ven biển Thuận Nam trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu 74/2016/QĐ-UBND
Ngày ban hành 18/10/2016
Ngày có hiệu lực 28/10/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Lưu Xuân Vĩnh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 74/2016/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 18 tháng 10 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ VEN BIỂN THUẬN NAM TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ;

Căn cứ Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 156/TTr-SNNPTNT ngày 05 tháng 9 năm 2016; Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2646/TTr-SNV ngày 26 tháng 9 năm 2016.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí, chức năng

1. Ban quản lý rừng phòng hộ ven biển Thuận Nam (sau đây gọi tắt là Ban quản lý) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Ban quản lý có chức năng quản lý, bảo vệ rừng và đất rừng; trồng và chăm sóc rừng trồng, rừng phòng hộ; khoanh nuôi phục hồi rừng; nuôi dưỡng làm giàu rừng; khai thác và tận thu lâm sản; khoán bảo vệ rừng; dịch vụ giống cây trồng và thiết kế các công trình lâm sinh theo quy định của pháp luật.

2. Ban quản lý chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị chuyên ngành trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Ban quản lý có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản riêng theo quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động giao dịch. Trụ sở làm việc của Ban quản lý đặt tại xã Phước Nam, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng phòng hộ được giao theo đúng các quy định của pháp luật.

2. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, các dự án đầu tư xây dựng và phát triển rừng phòng hộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động hằng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.

3. Tiếp nhận vốn đầu tư của Nhà nước, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan có liên quan ở địa phương tổ chức thực hiện giao khoán bảo vệ rừng, gây trồng rừng, chăm sóc và làm giàu rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, lực lượng vũ trang tại chỗ để thực hiện việc bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ; quản lý và sử dụng vốn đầu tư theo đúng các quy định hiện hành.

4. Được tổ chức các hoạt động dưới đây trong khu rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật:

a) Xây dựng kế hoạch, phương án trồng và chăm sóc rừng, phục hồi rừng; cải tạo rừng phòng hộ; tổ chức thực hiện các kế hoạch, phương án sau khi được phê duyệt;

b) Hoạt động du lịch, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập;

c) Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp;

d) Khai thác tận thu, tận dụng gỗ và khai thác lâm sản ngoài gỗ;

đ) Lập hồ sơ thiết kế các công trình lâm sinh (trồng rừng, chăm sóc rừng, khoanh nuôi, tái sinh, …).

5. Được sản xuất các giống cây lâm nghiệp và các loại cây trồng khác theo quy định của pháp luật.

6. Được hướng dẫn về kỹ thuật, hỗ trợ về vốn theo chính sách của Nhà nước để bảo vệ, phát triển rừng và được hưởng lợi ích do các công trình công cộng bảo vệ, cải tạo rừng mang lại.

7. Bảo toàn vốn rừng và phát triển rừng bền vững; sử dụng rừng đúng mục đích, đúng ranh giới đã quy định trong quyết định giao, cho thuê rừng và theo quy chế quản lý rừng.

8. Được cho các tổ chức kinh tế thuê cảnh quan để kinh doanh du lịch sinh thái - môi trường theo dự án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

[...]