Quyết định 738/2004/QĐ-NHNN về mã khoá bảo mật của các nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu, trái phiếu và nghiệp vụ thị trường mở do Thống đốc Ngân hàng Nhà nứơc ban hành
Số hiệu | 738/2004/QĐ-NHNN |
Ngày ban hành | 16/06/2004 |
Ngày có hiệu lực | 15/07/2004 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký | Vũ Thị Liên |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
|
Số : 738/2004/QĐ-NHNN |
Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2004 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam số 01/1997/QH10
ngày 12/12/1997 và Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
10/2003/QH11 ngày 17/06/2003;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước số 03/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28/12/2000
của Uỷ ban thường vụ quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/03/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ tin học ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về mã khoá bảo mật của các nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu, trái phiếu và nghiệp vụ thị trường mở".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Tổng giám đốc (Giám đốc) các Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. THỐNG ĐỐC |
VỀ
MÃ KHOÁ BẢO MẬT CỦA CÁC NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU TÍN PHIẾU, TRÁI PHIẾU VÀ NGHIỆP VỤ
THỊ TRƯỜNG MỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 738/2004/QĐ-NHNN ngày 16/6/2004
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1. Mã khoá bảo mật áp dụng trong các nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu, trái phiếu và nghiệp vụ thị trường mở trên mạng máy tính (gọi tắt là Mã khoá bảo mật) là một ứng dụng công nghệ dùng để kiểm soát truy nhập, xác thực nguồn gốc, bảo mật và kiểm tra tính toàn vẹn của dữ liệu giao dịch điện tử dùng trong nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu, trái phiếu và nghiệp vụ thị trường mở trên mạng máy tính.
Mã khoá bảo mật dùng chung cho các nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu, trái phiếu và nghiệp vụ thị trưởng mở. Phạm vi sử dụng cho từng nghiệp vụ cụ thể của Mã khoá bảo mật do đơn vị cấp thiết lập, tuỳ thuộc tư cách thành viên của đơn vị được cấp.
Mã khoá bảo mật gồm ba loại:
1. Mã khoá bảo mật kiểm soát truy nhập hệ thống (gọi tắt là Mã khoá truy nhập).
2. Mã khoá bảo mật phê duyệt dữ liệu điện tử giao dịch (gọi tắt là Mã khoá phê duyệt).
3. Mã khoá bảo mật dùng để mã và giải mã dữ liệu đăng ký dự thầu.
Điều 2. Mã khoá bảo mật cấp cho mỗi cá nhân xác lập quyền hạn và trách nhiệm của cá nhân đó trong việc sử dụng mã khoá để truy nhập, thực hiện các thao tác xử lý, mã và giải mã dữ liệu hoặc kiểm tra, phê duyệt các giao dịch điện tử của nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu, trái phiếu và nghiệp vụ thị trường mở.
Điều 3. Mã khoá bảo mật dùng cho các nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu, trái phiếu và nghiệp vụ thị trường mở là bí mật Nhà nước trong ngành Ngân hàng thuộc độ "Tối mật" .
Việc xây dựng, quản lý, giao nhận, sử dụng, tiêu huỷ, chế độ kiểm tra và trách nhiệm cá nhân đối với Mã khoá bảo mật; lựa chọn cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến Mã khoá bảo mật phải tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và các Quy định tại Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước trong ngành Ngân hàng ban hành theo Quyết định số 1087/2003/QĐ-NHNN ngày 17/09/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 4. Các giao dịch điện tử trên mạng máy tính của các nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu, trái phiếu và nghiệp vụ thị trường mở chỉ có giá trị giao dịch khi đã được người có thẩm quyền phê duyệt bằng Mã khoá phê duyệt.
Điều 5. Cục trưởng Cục Công nghệ tin học ngân hàng chịu trách nhiệm:
1. Lựa chọn công nghệ, giải pháp; thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật cho xây dựng, cấp phát và quản lý Mã khoá bảo mật.
2. Cấp phát và quản lý Mã khoá bảo mật đã cấp cho các đối tượng sử dụng mã khoá của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, các thành viên của thị trường đấu thầu tín phiếu, trái phiếu và nghiệp vụ thị trường mở.
3. Sử dụng các biện pháp kỹ thuật cho phép sử dụng hoặc đình chỉ hiệu lực của Mã khoá bảo mật ngay sau khi nhận được yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị quản lý cá nhân được cấp Mã khoá bảo mật.