ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
73/2006/QĐ-UBND
|
Pleiku, ngày
18 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THỊ TRẤN
CHƯ PRÔNG, HUYỆN CHƯ PRÔNG ĐẾN NĂM 2020.
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật tổ chức
HĐND và UBND ban hành năm 2003;
- Căn cứ Luật Xây dựng
ban hành 2003;
- Căn cứ Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2004 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;
- Xét đề nghị của UBND
huyện Chư Prông tại Tờ trình số 322/TTr-UBND ngày 25/8/2006 kèm theo Báo cáo thẩm
định số 45/BCTĐ-SXD ngày 06/9/2006 của Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Chư
Prông, huyện Chư Prông với các nội dung sau:
1. Tên
dự án: Điều chỉnh quy hoạch chung xây
dựng thị trấn Chư Prông, huyện Chư Prông đến năm 2020.
2. Địa
điểm, ranh giới quy hoạch:
* Địa điểm quy hoạch: Thị trấn Chư Prông, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai.
* Ranh giới quy hoạch:
- Phía Bắc giáp : xã Ia
Drăng, Ia Phìn.
- Phía Nam giáp : xã Ia Me.
- Phía Đông giáp : xã Ia
Tôr.
- Phía Tây giáp : xã Ia
Boòng.
3. Quy mô quy hoạch:
a. Quy mô đất
đai:
- Đến năm 2010:
250 ha.
- Đến năm 2015:
350 ha.
- Đến năm 2020:
400 ha.
b. Quy mô dân
số:
- Đến năm 2010: 10.000 dân.
- Đến năm 2015: 12.000 dân.
- Đến năm 2020: 15.000 dân.
4. Quy hoạch sử dụng đất:
4.1. Cơ cấu sử
đất toàn thị trấn:
Tổng diện tích đất
tự nhiên: 3.823 ha. Trong đó:
+ Đất công cộng : 30,4 ha.
+ Đất dự trữ công trình công
cộng : 11,35 ha.
+ Đất văn hóa giáo dục :
17,85 ha.
+ Đất dân cư hiện trạng :
180,0 ha.
+ Đất ở định hướng phát triển
: 100,0 ha.
+ Đất ở dự trữ
: 100,0 ha.
+ Đất quy hoạch
đã phê duyệt : 80,0 ha.
+ Đất đồng bào dân
tộc : 5,39 ha.
+ Đất CN - TTCN :
25,0 ha.
+ Đất lâm nghiệp,
đồi núi : 2608,32 ha.
+ Đất mặt nước :
40,0 ha.
+ Đất cây xanh :
65,0 ha.
+ Đất Quân sự :
0,9 ha.
+ Đất nghĩa địa :
30,0 ha.
+ Đất bãi rác :
7,7 ha.
+ Đất chưa sử dụng
: 98,35 ha.
+ Giao thông :
120,0 ha
Tổng cộng : 3.823 ha.
- Hiện trạng về đất
sử dụng: + Khu quy hoạch rừng tràm : 80 ha.
+ Các khu dân cư
hiện trạng : 150 ha.
Tổng cộng : 230,0 ha.
Dự kiến phát triển
thêm khoảng 170 ha (giai đoạn đến năm 2020).
4.2. Cơ cấu sử
dụng đất xây dựng đô thị (Giai đoạn từ 2005 - 2015).
- Đất công trình
công cộng : 28,00 ha chiếm 8,00%.
- Đất dự trữ công
cộng : 11,35 ha chiếm 3,24%.
- Đất văn hóa
giáo dục : 16,50 ha chiếm 4,71%.
- Đất ở đô thị hiện
trạng : 150,0 ha chiếm 42,86%.
- Đất ở định hướng
phát triển : 38,00 ha chiếm 10,86%.
- Đất ở công viên
cây xanh + TDTT : 40,00 ha chiếm 11,43%.
- Đất mặt hồ
: 3,50 ha chiếm 1,00%.
- Đất quốc phòng
: 0,90 ha chiếm 0,26%.
- Đất giao thông : 61,75 ha
chiếm 17,64%.
Tổng diện tích
: 350,0 ha chiếm 100%.
4.3. Cơ cấu sử
dụng đất xây dựng đô thị (Giai đoạn từ 2005 - 2020).
- Đất công trình
công cộng : 28,00 ha chiếm 8,00%.
- Đất dự trữ công
cộng : 11,35 ha chiếm 4,23%.
- Đất văn hóa
giáo dục : 16,50 ha chiếm 4,71%.
- Đất ở đô thị hiện
trạng : 150,0 ha chiếm 42,86%.
- Đất ở định hướng
phát triển : 38,00 ha chiếm 10,86%.
- Đất công viên
cây xanh + TDTT : 40,00 ha chiếm 11,43%.
- Đất mặt hồ
: 3,50 ha chiếm 1,00%.
- Đất quốc phòng
: 0,90 ha chiếm 0,26%.
- Đất giao thông : 61,75 ha
chiếm 17,64%.
- Đất dự phòng phát triển :
50,00 ha chiếm 12,50%.
Tổng diện tích : 400,0 ha chiếm 100%.
5. Quy
hoạch kiến trúc cảnh quan:
- Trong giai đoạn từ nay đến
năm 2015 xây dựng tuyến giao thông vành đai phía Bắc, vành đai phía Nam. Hai
tuyến giao thông này phân định ranh giới quy hoạch của Thị trấn, đồng thời định
hướng giới hạn khu vực nội thị của thị trấn Chư Prông.
- Lấy đường Trần Phú, Nguyễn
Trãi, Nguyễn Chí Thanh, Hùng Vương làm trục chính giao thông nội thị, nâng cấp
một số tuyến giao thông hiện có như: Lê Hồng Phong, Nguyễn Văn Trỗi, Lê Quý
Đôn, Nguyễn Du, Phan Bội Châu và đầu tư xây dựng một số đường giao thông quy hoạch
tại khu trung tâm thương mại và khu dân cư thuộc 80 ha rừng tràm đã thanh lý để
tạo nên một trung tâm hoàn chỉnh, thuận tiện và mỹ quan. Mở mới một số tuyến
giao thông, tuyến 2, 3 dọc theo đường Hùng Vương cho phù hợp quỹ đất đai mở rộng,
đặc biệt là khu vực phía Tây Bắc của Thị trấn.
- Khu trung tâm Thị trấn được
phát triển từ khu trung tâm hiện có, đầu tư phát triển các công trình công cộng
mới cho phù hợp chức năng cũng như quy mô của một đô thị loại V. Hình thành khu
trung tâm thương mại và khu dân cư thuộc 80 ha rừng tràm đã thanh lý theo quy
hoạch được UBND Tỉnh phê duyệt. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất phía Tây Bắc
thuộc đất nông nghiệp thành đất dân dụng (Đất tiểu thủ công nghiệp, đất dự
phòng phát triển thành khu dân cư mới).
- Trong khu vực nội thị bố
trí 4 đơn vị ở, lấy nhà trẻ mẫu giáo làm hạt nhân cho đơn vị ở, mỗi đơn vị ở dự
kiến quy mô 3000 dân. Mỗi đơn vị có 03 tổ dân phố, mỗi tổ đều có nhà họp kết hợp
với khu sân chơi cho trẻ em...
- Hình thành khu lâm viên
sinh thái, tạo thêm các quỹ đất TDTT cục bộ tại các khu dân cư...
- Hình thành quỹ đất dự
phòng các công trình công cộng, dịch vụ, các khu dân cư mới...
- Bố trí khu tiểu thủ công
nghiệp 25 ha khu vực phía Tây Bắc Thị trấn.
- Bố trí khu nghĩa địa, bãi
xử lý nước thải phía Bắc và phía Tây Nam Thị trấn.
- Bố trí nhà máy xử lý nước
thải phía Bắc và phía Nam Thị trấn, và nhà máy cấp nước phía Đông giáp ranh hồ
thủy lợi.
6. Quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật:
a. Quy hoạch giao thông:
Hình thành đường giao thông
vành đai Bắc 1, đường vành đai Đông 1 với chức năng là đường vành đai ngoài của
khu vực đảm nhận lượng xe quá cảnh không có nhu cầu vào khu trung tâm. Tuyến đường
được xây dựng bằng bê tông nhựa với mặt cắt ngang chỉ giới 35 m bố trí cho 6
làn xe chạy thuận lợi rộng 21 m, vỉa hè mỗi bên 7 m, tương đương với đường cấp
2 miền núi (theo quy định bộ GTVT).
- Đường Hùng Vương có lộ giới
1à 30 m, lòng đường rộng 18 m, dải cây xanh cách ly 2 m, hè phố mỗi bên 5 m, là
trục chính của khu trung tâm.
- Đường Nguyễn Trãi, Nguyễn
Chí Thanh, Trần Hưng Đạo... cải tạo mở rộng thêm phù hợp với trục phố chính và
theo đúng lộ giới đã ban hành.
- Đường giao thông trong khu
dân cư có chỉ giới xây dựng: 13 m, lòng đường 7 m.
b. Quy hoạch thoát nước
và vệ sinh môi trường:
* Thoát nước mưa: Xây dựng hệ thống mương thoát nước xây đá hộc B=800 sâu
1000 và ống cống bê tông ly tâm có đường kính D1000 - D1500.
* Thoát nước bẩn: Hệ thống cống thoát nước của khu vực dự kiến quy hoạch sẽ sử
dụng hệ thống cống thoát nước chung một nửa (Nghĩa là sử dụng hệ thống cống
chung kết hợp với giếng ngăn tràn để tách nước bẩn ra khỏi hệ thống cống chung,
khi đó nước mưa được đưa vào hệ thống cống chung được xả tràn ra suối còn nước
bẩn và một phần nước mưa được đưa vào hệ thống thu nước bẩn chính để đưa vào trạm
xử lý nước thải). Xây dựng 02 trạm xử lý nước thải nằm phía Bắc, phía Nam và
các bể xử lý sinh học khu vực tụ thủy, khe suối.
c. Quy hoạch cấp nước:
- Hiện tại Thị trấn có trạm
cấp nước với quy mô nhỏ, cấp cho khu vực trung tâm của thị trấn. Đa số hộ gia
đình dùng giếng đào là chính, cần xây dựng thêm 01 trạm cấp nước phía Đông của
Thị trấn (Vị trí giáp hồ thủy lợi).
- Nguồn nước lấy từ hồ thủy
lợi.
- Công suất cấp nước của nhà
máy nước xây dựng mới khoảng 2.500 m3/ ngày đêm.
- Mạng lưới đường ống cấp nước
dự kiến sẽ là mạng vòng có đường kính ống D300, D250, D120, D100.
Để điều hòa áp lực và lưu lượng
nước giờ cao điểm cần xây dựng thêm 02 trạm tăng áp trên mạng lưới đường ống.
d. Quy hoạch cấp điện:
- Toàn Thị trấn được cấp điện
từ TBA TG 1MVA - 35/22KV Chư Prông. Dự kiến giai đoạn dài hạn nâng cấp lên 3MVA
để cấp điện cho thị trấn và các xã lân cận. Đồng thời hòa mạng đường điện 22 KV
trạm trung gian Chư Prông với trạm trung gian Bình Giáo.
- Xây dựng mới và cải tạo 20
trạm biến áp 22/0,4 KV, gồm các trạm có công suất 160 KVA, 250 KVA, 400 KVA,
560 KVA...
- Cải tạo và xây mới khoảng
27 km đường 22 KV đi nổi, dây dẫn dùng cáp bọc A/XLPE/PVC-185, A/XLPE/PVC-120
cho toàn tuyến 22 KV trên địa bàn thị trấn.
- Cải tạo và xây mới khoảng
55 km các tuyến 0,4 KV dùng cáp vặn xoắn LV-AB-4*150, xoắn LV-AB-4*120.
- Tổng điện năng tiêu thụ
12.519 MWh trong 1 năm.
- Ở khu vực nội thị, các trục
đường lớn trong các khu công viên tập trung nên dùng cáp ngầm 0,4 KV cấp điện
chiếu sáng đi chung cột với mạng hạ áp.
- Trang bị hệ thống chiếu
sáng lắp đặt trên cột bê tông, thép, nhôm, dùng đèn cao áp thủy ngân, sodium
220 V - 250 W, các cột cách nhau từ 25 - 40 m.
e. Mạng thông tin:
- Hiện tại đã phủ sóng truyền
hình.
- Thông tin liên lạc: Đến
năm 2015 đạt chỉ tiêu 10 máy điện thoại/100 dân.
Điều
2. Ủy ban nhân dân huyện Chư Prông chủ trì
phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND thị trấn Chư Prông tổ chức công
bố quy hoạch để các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện. Căn cứ quy
hoạch đã được phê duyệt để quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch, lập và phê
duyệt các quy hoạch xây dựng chi tiết theo đúng quy định nhà nước hiện hành .
Điều
3. Các Ông Chánh Văn Phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Công nghiệp, Nông nghiệp và PTNT, Bưu chính Viễn
thông, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch
UBND huyện Chư Prông và Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|