BỘ
CÔNG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
729/1998/QĐ-BCA(V19)
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 11 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CÁC QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG LỰC LƯỢNG CÔNG
AN NHÂN DÂN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
- Căn cứ nghị định số
37/1998/NĐ-CP ngày 09-6-1998 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công an;
- Theo đề nghị của đồng chí Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an
nhân dân và vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này các Quy chế sau đây:
1. Quy chế
thực hiện dân chủ trong tạm giữ, tạm giam và hoạt động điều tra của lực lượng
Công an nhân dân.
2. Quy chế
thực hiện dân chủ trong công tác của Cảnh sát Kinh tế.
3. Quy chế
thực hiện dân chủ trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội.
4. Quy chế
thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
5. Quy chế
thực hiện dân chủ ở Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng thuộc Bộ Công
an.
6. Quy chế
thực hiện dân chủ trong giải quyết thủ tục xuất, nhập cảnh.
7. Quy chế
thực hiện dân chủ trong công tác thanh tra vụ việc, tiếp dân và giải quyết khiếu
nại, tố cáo của lực lượng Công an nhân dân.
8. Quy chế
thực hiện dân chủ trong công tác tuyển sinh, tuyển dụng của lực lượng Công an
nhân dân.
…..
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những
quy định trước đây trái với các Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này đều
bãi bỏ.
Điều 3.
Các đồng chí Tổng cục trưởng, thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Lê Minh Hương
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG TẠM GIỮ, TẠM GIAM VÀ HOẠT ĐỘNG ĐIỀU
TRA CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 729/1998/QĐ- BCA(V19) ngày 9 tháng 11 năm
1998 của Bộ trưởng Bộ Công an)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thực
hiện dân chủ trong tạm giữ, tạm giam và hoạt động điều tra của lực lượng Công
an nhân dân nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động nhân dân tích cực
tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm; tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo
cho công dân, người tham gia tố tụng trong các vụ án hình sự thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật; góp phần xây dựng Cơ
quan điều tra, cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả,
chống các biểu hiện cửa quyền, tiêu cực, sách nhiễu, phiền hà, xâm phạm lợi ích
chính đáng của công dân.
Điều 2.
Thực hiện dân chủ trong hoạt động điều tra phải đảm bảo nguyên tắc dân chủ
trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và các quy định của Bộ Công an về nghiệp vụ
điều tra; đảm bảo dân chủ đi đôi với trật tự, kỷ cương.
Nghiêm cấm việc lợi dụng dân chủ
để xâm hại lợi ích của Nhà nước, lợi ích của tập thể và công dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
ĐIỀU TRA, CƠ QUAN KHÁC ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ TIẾN HÀNH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TRẠI TẠM GIAM, NHÀ TẠM GIỮ
Điều 3.
Cơ quan điều tra phải bố trí địa điểm thuận lợi và bố trí cán bộ trực ban hình
sự 24/24 giờ trong ngày để tiếp nhận, giải quyết đơn, thư khiếu nại và tin báo,
tố giác về tội phạm của các cơ quan, tổ chức xã hội và công dân. Cán bộ trực
ban hình sự phải mặc trang phục theo đúng điều lệnh, có thái độ tôn trọng, lịch
sự, đúng mực, tận tâm giải quyết những yêu cầu chính đáng của công dân, không
né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, không được có thái độ ban ơn hoặc sách nhiễu
công dân.
Việc tiếp nhận, giải quyết đơn,
thư khiếu nại và tin báo, tố giác về tội phạm phải nhanh chóng, đúng thẩm quyền,
thủ tục và thời gian theo quy định của pháp luật. Đối với những đơn, thư khiếu
nại, tố giác không thuộc thẩm quyền giải quyết, Cơ quan điều tra có trách nhiệm
giải thích, hướng dẫn cho người, tổ chức có đơn, thư khiếu nại, tố giác biết về
cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn này phải được lưu vào sổ theo
dõi.
Nơi tiếp nhận đơn, thư khiếu nại
và tin báo, tố giác về tội phạm phải có hòm thư góp ý.
Điều 4.
Điều tra viên, cán bộ, chiến sỹ được phân công điều tra không được nhận đơn,
thư và giải quyết công việc cho công dân tại nhà riêng hoặc bất cứ nơi nào
ngoài trụ sở Cơ quan điều tra, trừ trường hợp cấp bách công dân đến báo tin về
tội phạm.
Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Phó
thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, cán bộ, chiến sỹ được phân công điều
tra không được nhận quà biếu, ăn uống với người bị hại, đối tượng đang bị điều
tra hoặc với người tham gia tố tụng khác trong vụ án đang điều tra.
Điều 5.
Khi tiến hành các hoạt động điều tra, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều
tra, Điều tra viên và cán bộ, chiến sỹ được phân công điều tra phải thực hiện
đúng thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, phải giải thích cho người tham
gia tố tụng biết quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật. Việc giải
thích phải được ghi vào biên bản. Thủ trưởng Cơ quan điều tra có trách nhiệm bảo
đảm cho người tham gia tố tụng thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ.
Điều tra viên, cán bộ, chiến sỹ
được phân công điều tra khi làm việc với cơ quan, tổ chức xã hội và công dân phải
có chương trình, kế hoạch cụ thể được lãnh đạo phê duyệt và bố trí thời gian để
làm việc. Không được gây phiền hà để người tham gia tố tụng hoặc công dân mất
thời gian chờ đợi, đi lại nhiều lần.
Điều 6.
Đối với các trường hợp bắt người, người ra lệnh bắt phải thông báo cho gia đình
người bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ
quan, tổ chức nơi người đó làm việc biết. Nếu việc thông báo cản trở hoạt động
điều tra thì được tạm thời ngừng việc thông báo nhưng sau khi cản trở đó không
còn nữa người ra lệnh bắt phải thông báo ngay.
Văn bản thông báo phải ghi rõ họ
tên, nơi cư trú của người bị bắt, ngày bị bắt, lý do bắt, nơi giam giữ, thời hạn
giam giữ.
Điều 7.
Trong mọi trường hợp, khi tiến hành khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản,
Cơ quan điều tra phải thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều tra viên, cán bộ, chiến sỹ được giao thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm
giữ, kê biên tài sản có trách nhiệm giải thích cho các đối tượng bị khám xét,
thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản biết về các quy định này.
Điều 8.
Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ có trách nhiệm đảm bảo thực hiện chế
độ ăn, ở, mặc, chữa bệnh, nhận, gửi quà, nhận, gửi thư, khiếu nại, tố cáo của
người bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, cán bộ, chiến sỹ được phân công
điều tra, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ, cán bộ, chiến sỹ công tác
ở Nhà tạm giữ, Trại tạm giam có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản,
danh dự, nhân phẩm của người bị tạm giữ, tạm giam.
Thân nhân của người bị tạm giữ,
tạm giam được tiếp tế và trong trường hợp Cơ quan điều tra xét thấy không trở
ngại cho việc điều tra, truy tố, xét xử thì được thăm gặp người bị tạm giữ, tạm
giam có sự giám sát của cán bộ, chiến sỹ Nhà tạm giữ, Trại tạm giam.
Điều tra viên, cán bộ, chiến sỹ
được phân công điều tra vụ án không được giúp tiếp tế, mang hộ quà, thư... cho
can phạm trong vụ án mà mình đang điều tra, trừ những trường hợp đặc biệt phải
được Thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt. Cán bộ, chiến sỹ công tác ở Nhà tạm giữ,
Trại tạm giam không được Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam phân công
thì không được mang hộ quà, thư ... cho người bị tạm giữ, tạm giam.
Điều 9.
Trại tạm giam, Nhà tạm giữ phải bố trí nơi tiếp dân thuận tiện, sạch sẽ, thoáng
mát. Nơi tiếp dân phải niêm yết nội quy của Nhà tạm giữ, Trại tạm giam, có các
hướng dẫn cụ thể về việc thăm nuôi, tiếp tế, gặp bị can, bị cáo để thực hiện việc
bào chữa và có hòm thư góp ý. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bố
trí cán bộ, chiến sỹ tiếp dân trong giờ làm việc, không để công dân chờ đợi quá
lâu hoặc đi lại nhiều lần. Cán bộ, chiến sỹ làm nhiệm vụ tiếp dân phải mặc
trang phục theo đúng điều lệnh, có thái độ tôn trọng, lịch sự, đúng mực, không
được có thái độ ban ơn hoặc sách nhiễu công dân.
Điều 10. Thủ
trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, cán bộ, chiến sỹ được phân công điều
tra vụ án, Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam có trách nhiệm thực hiện
đúng pháp luật về quyền gặp gỡ, trao đổi giữa can phạm và người bào chữa, phải
tạo điều kiện cần thiết để người bào chữa thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ
bào chữa của họ theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Ngoài
hòm thư góp ý đặt ở nơi tiếp nhận đơn, thư khiếu nại và tố giác về tội phạm, Cơ
quan điều tra còn phải bố trí hòm thư góp ý công khai để nhân dân góp ý, nhận
xét về tư cách, phẩm chất và việc thực thi pháp luật của Điều tra viên, cán bộ,
chiến sỹ được phân công điều tra. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
đơn, thư, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có trách nhiệm trả lời cho người góp ý về
kết quả xử lý đơn, thư góp ý đó; trường hợp đặc biệt thì thời hạn trả lời có thể
được kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày.
Điều 12. Định
kỳ mỗi tháng 1 lần, Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam phải bố trí tiếp
dân, giải quyết những công việc mà tổ chức xã hội và công dân khiếu nại, tố
cáo. Lịch tiếp dân phải niêm yết công khai tại nơi tiếp dân.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG VÀ CÁC TỔ CHỨC, CÔNG DÂN KHÁC
Điều 13.
Những việc cơ quan, tổ chức, công dân có quyền tham gia khi Cơ quan điều tra tiến
hành các hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật:
1- Tham gia phát hiện tội phạm,
cung cấp tin tức, tài liệu có liên quan đến vụ việc Cơ quan điều tra đang tiến
hành điều tra, tham gia truy bắt các đối tượng có hành vi phạm tội đang lẩn trốn;
2- Phát hiện nguyên nhân, điều
kiện phát sinh tội phạm và kiến nghị những biện pháp phòng ngừa, khắc phục;
3- Tham gia đóng góp ý kiến để
xây dựng Cơ quan điều tra trong sạch, vững mạnh.
Điều 14.
Người tham gia tố tụng và các tổ chức, công dân khác có quyền kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo về những việc làm tiêu cực, vi phạm pháp luật của Thủ trưởng, Phó
thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên và cán bộ, chiến sỹ được phân công
điều tra; được thông báo kết quả giải quyết các vụ, việc tiêu cực, vi phạm pháp
luật do mình kiến nghị, tố cáo.
Trường hợp kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo không được giải quyết hoặc khi không đồng ý với việc giải quyết thì người
tham gia tố tụng và các tổ chức, công dân khác có quyền kiến nghị lên Thủ trưởng
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xem xét. Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp phải giải quyết và thông báo kết quả bằng văn bản cho người kiến nghị.
Điều 15.
Mọi trường hợp công dân bị khởi tố bị can, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị khám
xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản oan, sai đều phải được phục hồi về danh
dự, quyền và lợi ích hợp pháp cũng như được bồi thường về vật chất theo quy định
của pháp luật.
Điều tra viên, cán bộ, chiến sỹ
được phân công điều tra đề xuất việc khởi tố bị can, bắt, tạm giữ, tạm giam oan
và Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra ký Quyết định khởi tố bị can, Lệnh
bắt, tạm giữ, tạm giam oan thì bị tạm đình chỉ công tác theo quy định của Bộ
Công an để xem xét và xử lý.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16.
Cơ quan điều tra, cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra thuộc Công an các cấp, Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam có trách
nhiệm tổ chức quán triệt cho cán bộ, chiến sỹ nắm vững và thực hiện tốt Quy chế
này, khắc phục những biểu hiện quan liêu, thiếu trách nhiệm, mất dân chủ trong
khi tiến hành các hoạt động điều tra.
Điều 17.
Các đơn vị, cá nhân có thành tích trong quá trình thực hiện Quy chế này sẽ được
khen thưởng; các đơn vị, cá nhân vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật
và của Bộ Công an.
Điều 18.
Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp, Thủ trưởng cơ quan khác được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra, Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam
phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và định kỳ tiến hành sơ kết, đánh giá kết
quả thực hiện ở đơn vị mình và phải chịu trách nhiệm liên đới về những vi phạm
của cán bộ, chiến sỹ thuộc quyền trong việc thực hiện Quy chế này./.
QUY CHẾ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC CỦA CẢNH SÁT KINH TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 729/1998/QĐ- BCA(V19) ngày 9 tháng 11 năm
1998 của Bộ trưởng Bộ Công an)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Thực hiện dân chủ trong công tác của Cảnh sát kinh tế nhằm phát huy quyền làm
chủ của nhân dân và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong đấu tranh phòng,
chống tội phạm kinh tế và các hành vi vi phạm pháp luật khác, tạo điều kiện và
cơ sở pháp lý để công dân tham gia quản lý Nhà nước và chống lãng phí, quan
liêu, phiền hà, tiêu cực, đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và xây dựng lực lượng Cảnh sát kinh tế trong sạch,
vững mạnh, có đủ phẩm chất, năng lực công tác.
Điều 2.
Lực lượng Cảnh sát kinh tế nói trong Quy chế này bao gồm các đơn vị và cán bộ,
chiến sỹ thuộc Cục Cảnh sát kinh tế - Bộ Công an, Phòng Cảnh sát kinh tế - Công
an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội Cảnh sát kinh tế hoặc Đội Cảnh
sát Hình sự - Kinh tế thuộc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC A. TRÁCH
NHIỆM CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT KINH TẾ
Điều 3.
Lực lượng Cảnh sát kinh tế có trách nhiệm sử dụng các lực lượng, biện pháp,
phương tiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an để điều tra, đấu tranh
phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực kinh tế; phát hiện những nguyên nhân, điều
kiện làm nảy sinh tội phạm và các vi phạm pháp luật khác để kiến nghị với các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có kế hoạch, biện pháp phòng ngừa tội phạm, góp
phần giữ vững sự ổn định trong các hoạt động kinh tế.
Điều 4.
Cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng Cảnh sát kinh tế (sau đây viết tắt là CBCS)
khi thực hiện nhiệm vụ tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm
thông báo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và phải thực hiện nhiệm vụ
đúng quy định của pháp luật, của Bộ Công an và yêu cầu công tác của đơn vị, tự
chịu trách nhiệm về công việc đã tiến hành.
Điều 5.
Khi nhận được tin báo, tố giác tội phạm bằng miệng hay bằng đơn, thư của cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp và công dân, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát kinh tế phải
ghi vào sổ tiếp nhận, tổ chức điều tra, xác minh và xử lý theo quy định của
pháp luật và của Bộ Công an; trong thời hạn không quá 30 ngày phải thông báo bằng
văn bản về kết luận hoặc quyết định xử lý cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc
cá nhân đó biết; trường hợp cần thêm thời gian để xác minh cũng phải thông báo
cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân có tin báo, tố giác tội phạm.
Trường hợp do yêu cầu giữ bí mật điều tra thì Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát kinh tế
có thể giới hạn nội dung và đối tượng được thông báo.
Đối với những vấn đề vượt quá thẩm
quyền giải quyết của mình thì CBCS phải kịp thời báo cáo cấp trên. Đối với những
tin báo, tố giác không thuộc thẩm quyền của lực lượng Cảnh sát kinh tế giải quyết
thì phải giải thích, hướng dẫn để người tố giác liên hệ với cơ quan có chức
năng tiếp nhận, xử lý hoặc chuyển ngay tới cấp có thẩm quyền giải quyết.
Điều 6.
CBCS khi thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ trưởng tại các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp phải có công văn hoặc giấy giới thiệu công tác.
Điều 7.
Khi tiếp xúc, làm việc với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và công dân, CBCS phải
giữ đúng lễ tiết tác phong, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực,
khách quan, khiêm tốn, lắng nghe ý kiến, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp và công dân. Kết thúc buổi tiếp xúc, làm việc phải có biên bản, đồng thời
phải báo cáo kết quả lên lãnh đạo có thẩm quyền quyết định.
Điều 8.
CBCS không được lợi dụng danh nghĩa công tác đến các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp hoặc đến nhà dân để sách nhiễu, móc ngoặc tiêu cực hoặc nhận quà biếu dưới
mọi hình thức; không được có lời nói, việc làm hình sự hoá các quan hệ kinh tế,
dân sự hoặc ngược lại vì bất kỳ động cơ, mục đích nào.
Điều 9.
CBCS không được tuỳ tiện tiếp xúc với đối tượng điều tra và những người có liên
quan đến các vụ việc đang điều tra. Trường hợp đối tượng tự ý tìm gặp thì phải
báo cáo ngay cho lãnh đạo đơn vị biết để có hướng xử lý. Chỉ được tìm hiểu, xác
minh những nguồn tin, đơn, thư tố giác tội phạm của các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp và công dân khi được phân công theo dõi, giải quyết.
Điều 10.
Định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát kinh tế có trách nhiệm:
1- Thông báo cho Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp biết tình hình hoạt động của tội phạm kinh tế nói
chung và tình hình tội phạm kinh tế liên quan đến các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp là địa bàn được phân công phụ trách bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi,
đồng thời kiến nghị, đề xuất những biện pháp phối hợp phòng ngừa, ngăn chặn;
2- Trao đổi với Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp để rút kinh nghiệm và đánh giá hiệu quả công
tác, phẩm chất đạo đức của CBCS được phân công thực hiện nhiệm vụ tại các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp.
3- Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát
kinh tế có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết đơn,
thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và công
dân đã được cơ quan mình tiếp nhận, đảm bảo giải quyết đúng quy định của pháp
luật và của Bộ Công an.
MỤC B. QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP VÀ CÔNG DÂN
Điều 11.
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và công dân có quyền được thông tin về những vụ
việc vi phạm pháp luật đã được kết luận, xảy ra trong cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp của mình. Đối với những vụ việc vi phạm pháp luật xảy ra trong nội bộ
thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và công dân có quyền trực tiếp hoặc thông
qua đại diện của mình kiến nghị với các cơ quan bảo vệ pháp luật để điều tra, xử
lý hoặc đề xuất hình thức xử lý theo đúng quy định pháp luật của Nhà nước.
Điều 12.
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và công dân có quyền tham gia góp ý kiến cho
lãnh đạo cơ quan Công an nói chung và Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát kinh tế về hoạt
động của lực lượng Cảnh sát kinh tế, phát hiện những hành vi sách nhiễu, phiền
hà, cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh để các cấp Công an xem xét, xử lý kịp
thời, không biếu tiền, quà và các lợi ích vật chất khác cho đơn vị và cá nhân
cán bộ, chiến sỹ Công an.
Điều 13.
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và công dân có nghĩa vụ phát hiện, cung cấp
thông tin, tài liệu về tội phạm để lực lượng Cảnh sát kinh tế hoặc cơ quan bảo
vệ pháp luật khác có thẩm quyền tiến hành điều tra, xử lý. Nguồn tin và người
phát hiện, cung cấp thông tin được đảm bảo giữ bí mật theo quy định của pháp luật
và của Bộ Công an.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
1- Khi
phát hiện CBCS thiếu trách nhiệm, gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực trong công
tác, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát kinh tế được quyền tạm đình chỉ công tác của
CBCS đó theo quy định của Bộ Công an và có biện pháp xác minh, xử lý kịp thời
theo đúng quy định của pháp luật và của Bộ Công an. Thời gian tạm đình chỉ công
tác để chờ xử lý là 30 ngày.
2- CBCS Cảnh sát kinh tế phải
nghiêm chỉnh thực hiện Quy chế này, nếu vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an. Thủ trưởng
đơn vị Cảnh sát kinh tế thiếu tinh thần trách nhiệm, không kiểm tra, đôn đốc để
CBCS vi phạm Quy chế thì phải chịu trách nhiệm liên đới về việc vi phạm đó của
CBCS. CBCS có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế sẽ được khen thưởng.
Điều 15.
Quy chế được thông báo cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và công dân biết.
Điều 16.
Các đồng chí Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát, Cục trưởng Cục Cảnh sát kinh tế,
Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Quy chế này./.
QUY CHẾ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT
TỰ XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 729/1998/QĐ- BCA(V19) ngày 9 tháng 11 năm
1998 của Bộ trưởng Bộ Công an)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Thực hiện dân chủ trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội nhằm phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động nhân dân tích cực tham gia công tác quản
lý hành chính về trật tự xã hội, bảo đảm cho nhân dân thực hiện quyền và nghĩa
vụ theo quy định của pháp luật; góp phần xây dựng lực lượng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả, chống
các biểu hiện cửa quyền, tiêu cực, sách nhiễu, gây phiền hà, xâm phạm lợi ích hợp
pháp của công dân.
Điều 2.
Thực hiện dân chủ trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội phải bảo
đảm nguyên tắc dân chủ trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, dân chủ đi đôi với
trật tự, kỷ cương. Nghiêm cấm lợi dụng dân chủ để cản trở hoạt động theo pháp
luật của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, xâm hại lợi
ích của Nhà nước, lợi ích của tập thể và công dân.
Điều 3.
Lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nói trong Quy chế này
bao gồm các đơn vị và cán bộ, chiến sỹ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội - Bộ Công an, Phòng và Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội thuộc Công an các địa phương, cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát khu vực, Cảnh
sát trật tự, Công an huyện phụ trách xã.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Những việc lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phải thông báo
để nhân dân biết:
1- Quy trình, thủ tục, lệ phí
đăng ký quản lý hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân, giấy tờ đi lại khác của công
dân và thời gian giải quyết từng loại công việc nói trên;
2- Quy trình, thủ tục, lệ phí
đăng ký quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ, con dấu và thời gian giải quyết từng loại công việc nói trên;
3- Nhiệm vụ, quyền hạn của các
đơn vị Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, của Cảnh sát khu vực, Cảnh
sát trật tự, Công an huyện phụ trách xã trong công tác quản lý hành chính về trật
tự xã hội;
4- Các hình thức xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý hành chính về trật tự xã hội;
5- Người có thẩm quyền và địa điểm
giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 5.
Các hình thức thông báo
Thủ trưởng các đơn vị Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng của mình, có trách
nhiệm thông báo những nội dung quy định ở Điều 4 Quy chế này để nhân dân biết,
thông qua các hình thức:
1- Bằng văn bản niêm yết tại nơi
tiếp dân;
2- Thông báo tại các cuộc họp của
nhân dân;
3- Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
Điều 6.
Những việc nhân dân bàn và quyết định
1- Thành lập các tổ chức tự quản
về an ninh, trật tự, như: liên gia tự quản về an ninh trật tự, tự quản đường,
hè phố, tự quản về trật tự công cộng...;
2- Lập các chốt, điểm bảo vệ an
ninh, trật tự, duy trì các hoạt động tuần tra phòng ngừa tội phạm của nhân dân;
3- Việc thu và sử dụng quỹ về an
ninh, trật tự theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Công an cấp trên;
4- Phương thức tham gia hoạt động
quản lý hành chính về trật tự xã hội của các tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh,
trật tự.
Điều 7.
Những việc nhân dân tham gia ý kiến để cơ quan Công an quyết định thực hiện
1- Những công việc cần làm để bảo
vệ an ninh, trật tự ở cộng đồng dân cư;
2- Quy ước của các tổ chức quần
chúng tham gia công tác an ninh, trật tự ở cộng đồng dân cư;
3- Góp ý kiến về tác phong, thái
độ phục vụ, hiệu quả công tác của cán bộ, chiến sỹ các đơn vị Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội, Cảnh sát khu vực, Cảnh sát trật tự, Công an huyện
phụ trách xã và những cán bộ, chiến sỹ Công an khác làm nhiệm vụ quản lý hành
chính.
Điều 8.
Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, địa phương, lực lượng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội phải có những biện pháp, phương thức thực hiện hoặc
tham mưu tổ chức thực hiện những việc để nhân dân bàn, tham gia ý kiến quy định
ở Điều 6, Điều 7 trên đây cho phù hợp và có hiệu quả, như:
1- Họp tổ dân phố, cụm dân cư hoặc
họp đại diện nhân dân để trưng cầu ý kiến;
2- Phổ biến các nội dung liên
quan đến an ninh, trật tự để nhân dân bàn bạc, đóng góp ý kiến;
3- Tổ chức hòm thư góp ý, sổ góp
ý.
Điều 9.
Lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phải tạo điều kiện thuận
lợi để nhân dân giám sát và kiểm tra các nội dung công tác đã thông báo công
khai cho nhân dân biết theo quy định tại Quy chế này.
Điều 10.
Tổ chức tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân
1- Lực lượng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội từ Trung ương đến cơ sở phải tổ chức công tác tiếp
dân. Thủ trưởng đơn vị phải phân công, phân cấp, và tổ chức địa điểm thường trực,
thuận tiện để tiếp nhân dân. Công tác tiếp dân được thực hiện theo quy định của
Quy chế tiếp công dân ban hành kèm theo Nghị định số 89/CP ngày 07/8/1997 của
Chính phủ và các quy định của Bộ Công an.
- Định kỳ mỗi tháng 1 lần, Thủ
trưởng các đơn vị Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phải tổ chức tiếp
dân theo lịch đã được thông báo công khai;
- Phải bố trí cán bộ có uy tín,
năng lực thường xuyên làm công tác tiếp dân để giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân.
2- Tại trụ sở hoặc nơi thường
xuyên giải quyết công việc với nhân dân phải có hòm thư góp ý. Hàng tháng, Thủ
trưởng đơn vị phải thông báo công khai cho nhân dân, đơn vị mình và báo cáo
lãnh đạo cấp trên trực tiếp về việc tiếp nhận, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố
cáo hoặc góp ý của công dân.
Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, giải quyết công văn, giấy tờ của cơ quan, tổ chức và công dân phải thực hiện
khẩn trương, nghiêm túc theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 11.
Cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội tiếp hoặc làm việc
với cơ quan, tổ chức, công dân phải có kế hoạch, lịch trình; phải chuẩn bị chu
đáo các nội dung, biện pháp giải quyết, dự kiến các tình huống đột xuất và
phương án giải quyết các tình huống đó. Nội dung kế hoạch công tác của cán bộ,
chiến sỹ phải được sự đồng ý của lãnh đạo đơn vị.
- Cán bộ, chiến sỹ lực lượng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội khi làm việc phải giữ đúng lễ tiết,
tác phong, mặc trang phục theo đúng Điều lệnh Công an nhân dân.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý hành chính về trật
tự xã hội thì được khen thưởng. Trường hợp vi phạm Quy chế này thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và của Bộ
Công an; nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật. Thủ trưởng đơn vị thiếu tinh thần trách nhiệm, không đôn đốc, kiểm
tra để cán bộ, chiến sỹ thuộc quyền vi phạm Quy chế thì phải chịu trách nhiệm
liên đới.
Điều 13. Quy
chế thực hiện dân chủ trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội được
phổ biến đến toàn thể cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội để thực hiện và được thông báo rộng rãi trong nhân dân.
Điều 14.
Tổng cục Cảnh sát có trách nhiệm giúp lãnh đạo Bộ chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này trong toàn lực lượng Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội. Thủ trưởng các đơn vị Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế; định kỳ 6 tháng một
lần báo cáo sơ kết việc thực hiện Quy chế và gửi về Bộ.
QUY CHẾ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN
GIAO THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 729/1998/QĐ- BCA(V19) ngày 9 tháng 11 năm
1998 của Bộ trưởng Bộ Công an)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông nhằm phát
huy quyền làm chủ của nhân dân tham gia hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông theo phương châm: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát theo
quy định của pháp luật; góp phần xây dựng lực lượng Cảnh sát giao thông trong sạch,
vững mạnh, hoạt động có hiệu quả, chống các biểu hiện cửa quyền, tiêu cực, sách
nhiễu, phiền hà, xâm phạm lợi ích hợp pháp của công dân.
Điều 2.
Thực hiện dân chủ trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật, thực sự phát huy
dân chủ XHCN, quyền lợi đi đôi với nghĩa vụ, đồng thời kiên quyết xử lý những
hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, cản
trở việc thi hành công vụ.
Điều 3.
Lực lượng Cảnh sát giao thông nói trong Quy chế này bao gồm Cảnh sát giao thông
đường bộ, đường sắt, đường thuỷ.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC A. NHỮNG
VIỆC PHẢI THÔNG BÁO ĐỂ NHÂN DÂN BIẾT
Điều 4.
Lực lượng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm thông báo công khai, kịp thời những
quy định của pháp luật và của Bộ Công an về các hoạt động bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông có quan hệ đến quyền dân chủ và nghĩa vụ của công dân để nhân
dân biết, kiểm tra và thực hiện.
Điều 5.
Trong công tác tuần tra kiểm soát giao thông, lực lượng Cảnh sát giao thông phải
thông báo những vấn đề sau:
1- Trụ sở, tên đơn vị, số điện
thoại của Thủ trưởng hay trực ban của cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông (Cục,
Phòng, Đội, Trạm);
2- Trang phục của lực lượng Cảnh
sát giao thông khi làm nhiệm vụ;
3- Các trường hợp Cảnh sát giao
thông được dừng phương tiện giao thông để kiểm tra, kiểm soát;
4- Nghĩa vụ của công dân khi lực
lượng Cảnh sát giao thông thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát.
5- Địa điểm và người có thẩm quyền
tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 6.
Trong công tác đăng ký, quản lý phương tiện giao thông, lực lượng Cảnh sát giao
thông phải thông báo:
1- Sơ đồ nơi làm việc và tên bộ
phận, lịch giải quyết các công việc về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông;
2- Các quy định của Nhà nước và
của Bộ Công an về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông;
3- Thủ tục đăng ký phương tiện
giao thông;
4- Lệ phí đăng ký phương tiện
giao thông;
5- Người có thẩm quyền và địa điểm
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 7.
Trong công tác xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông và điều tra giải quyết
tai nạn giao thông, lực lượng Cảnh sát giao thông phải thông báo:
1- Trách nhiệm, thẩm quyền của Cảnh
sát giao thông trong xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông;
2- Thủ tục xử lý vi phạm hành
chính về trật tự, an toàn giao thông và thủ tục giải quyết các vụ tai nạn giao
thông;
3- Những trường hợp khám, tạm giữ,
thời hạn tạm giữ đối với người hoặc tang vật, phương tiện giao thông, các loại
giấy phép, bằng lái và các giấy tờ khác theo thủ tục hành chính;
4- Nội dung, địa điểm, thời
gian, cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông giải quyết các vi phạm hành chính về
trật tự, an toàn giao thông hoặc các vụ tai nạn giao thông và các khiếu nại, tố
cáo.
Điều 8.
Các hình thức thông báo
1- Niêm yết công khai các nội
dung phải thông báo tại trụ sở làm việc, bảo đảm phải dễ nhìn, dễ đọc, dễ hiểu;
2- Thông báo trên báo, đài phát
thanh, truyền thanh, truyền hình;
3- Bằng panô, áp phích nơi công
cộng;
4- Qua các dịch vụ điện thoại;
5- Giấy hẹn (hoặc phiếu hẹn) hoặc
bằng văn bản khác của đơn vị Cảnh sát giao thông.
MỤC B. NHỮNG
VIỆC NHÂN DÂN BÀN
Điều 9.
Những việc nhân dân bàn và quyết định
1- Những phương án, kế hoạch bảo
vệ trật tự, an toàn giao thông và tự giải toả các vi phạm hành lang trật tự, an
toàn giao thông;
2- Việc thành lập và phương thức
hoạt động của các tổ chức quần chúng tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông ở các đoạn đường, đoạn sông, bến đỗ, nơi họp chợ...;
3- Việc thành lập các quỹ bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông không trái pháp luật.
Điều 10.
Những việc nhân dân tham gia
1- Những biện pháp để thực hiện
các quy định của pháp luật về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
2- Những sáng kiến góp phần bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông, hạn chế tai nạn giao thông, phòng ngừa và đấu
tranh chống các loại tội phạm trên các phương tiện và tuyến giao thông;
3- Góp ý kiến về lề lối, thái độ,
tác phong làm việc của cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông;
4- Góp ý kiến đấu tranh với những
hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; phê phán những lời
nói, bài viết, việc làm không xây dựng đối với lực lượng Cảnh sát giao thông,
những hành vi chống lại cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông đang thi hành công
vụ...;
5- Đề nghị biểu dương khen thưởng
những gương người tốt, việc tốt, kiến nghị xử lý các trường hợp cán bộ, chiến sỹ
Cảnh sát giao thông sai phạm, yếu kém về phẩm chất, năng lực công tác.
MỤC C. NHỮNG
VIỆC NHÂN DÂN LÀM
Điều 11.
Nhân dân, các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội phải chấp hành nghiêm
chỉnh những quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
Điều 12.
Những việc nhân dân tham gia vào hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
1- Tham gia bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông, bảo vệ các công trình giao thông. Trường hợp phát hiện công
trình giao thông có dấu hiệu không đảm bảo an toàn hoặc có hành vi đe doạ đến
an toàn giao thông thì nhanh chóng thực hiện các biện pháp báo hiệu và khẩn
trương thông báo cho chính quyền địa phương hoặc đơn vị quản lý giao thông, cơ
quan Công an hoặc cơ quan Nhà nước khác nơi gần nhất để có biện pháp xử lý kịp
thời;
2- Phát hiện, ngăn chặn, tố cáo
những trường hợp xâm phạm đến trật tự, an toàn giao thông và các công trình
giao thông, các thiết bị an toàn giao thông;
3- Thực hiện tự giải toả những
chướng ngại vật gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông như nhà cửa, lều
quán, cây cối, biển quảng cáo, đổ đất đá... vi phạm hành lang an toàn giao
thông;
4- Giúp đỡ, ủng hộ Cảnh sát giao
thông khi thi hành công vụ.
Điều 13.
Nhân dân có thể gặp trực tiếp, gửi đơn, thư, gọi điện thoại để thông báo cho cơ
quan Cảnh sát giao thông về những trường hợp sau:
1- Các vụ tai nạn giao thông;
2- Các vụ đua xe trái phép, gây
rối trật tự công cộng ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông;
3- Đặt chướng ngại vật trên đường
giao thông;
4- Ném đất, đá hoặc các vật khác
vào phương tiện giao thông hoặc người tham gia giao thông;
5- Chống lại cán bộ, chiến sỹ Cảnh
sát giao thông đang thi hành công vụ;
6- Giả danh Công an;
7- Vận chuyển trái phép chất
cháy, chất nổ, chất độc hại, chất ma tuý hoặc vận chuyển trái phép các hàng hoá
khác trên các phương tiện giao thông;
8- Các trường hợp vi phạm trật tự,
an toàn giao thông hoặc vi phạm pháp luật khác.
Điều 14.
Người và phương tiện tham gia giao thông phải chấp hành đúng những quy định về
trật tự, an toàn giao thông. Người điều khiển phương tiện giao thông phải mang
theo đầy đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến hoạt động giao thông vận tải của
mình theo quy định của pháp luật; phải tuân thủ việc kiểm tra, kiểm soát của lực
lượng Cảnh sát giao thông và chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của
mình.
MỤC D. NHỮNG
VIỆC NHÂN DÂN GIÁM SÁT, KIỂM TRA
Điều 15.
Những việc nhân dân, các cơ quan, tổ chức giám sát, góp ý kiến với lực lượng Cảnh
sát giao thông
1- Việc Cảnh sát giao thông thực
hiện các quy định của pháp luật và của Bộ Công an trong công tác đăng ký, quản
lý phương tiện giao thông, tuần tra kiểm soát giao thông, xử lý vi phạm hành
chính về trật tự, an toàn giao thông, điều tra và xử lý tai nạn giao thông, chống
tội phạm hình sự, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên các phương tiện
hay các tuyến giao thông;
2- Việc chấp hành điều lệnh Công
an nhân dân, thái độ, tư cách, tác phong, lời nói, trang phục... của Cảnh sát
giao thông khi thi hành công vụ;
3- Phát hiện, tố cáo các trường
hợp cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông có hành vi tiêu cực hoặc vi phạm cần
phải xử lý; đề nghị biểu dương, khen thưởng những đơn vị, cá nhân thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình.
Điều 16.
Việc giám sát, kiểm tra của nhân dân đối với lực lượng Cảnh sát giao thông phải
bảo đảm khách quan, trung thực, với tinh thần xây dựng và bằng các hình thức
sau:
1- Thông qua tiếp xúc giải quyết
trực tiếp công việc với Cảnh sát giao thông;
2- Quan sát, theo dõi hoạt động
của Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ ở công sở, trên tuyến đường hay trên các
phương tiện giao thông;
3- Qua kết quả giải quyết các
tin báo, đơn, thư khiếu nại, tố cáo.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
Đơn vị Cảnh sát giao thông phải bố trí hòm thư góp ý công khai ở nơi thuận tiện
để nhân dân góp ý, nhận xét về tư cách, phẩm chất và việc thi hành pháp luật của
cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
đơn, thư góp ý kiến, nhận xét của công dân, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát giao
thông có cán bộ, chiến sỹ được nhân dân góp ý, nhận xét phải trả lời cho người
góp ý về kết quả xử lý; đối với vụ, việc phức tạp thì cấp trên trực tiếp có thể
gia hạn nhưng không quá 30 ngày.
Điều 18.
Cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện
Quy chế sẽ được khen thưởng; trường hợp phát hiện cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát
giao thông vi phạm Quy chế thì Thủ trưởng đơn vị có quyền tạm đình chỉ công tác
cán bộ, chiến sỹ đó theo quy định của Bộ Công an để xác minh và xử lý theo quy
định của pháp luật và của Bộ Công an. Thủ trưởng đơn vị thiếu tinh thần trách
nhiệm, không đốn đốc, kiểm tra để cán bộ, chiến sỹ thuộc quyền vi phạm Quy chế
thì phải chịu trách nhiệm liên đới.
Điều 19.
Quy chế này được phổ biến đến từng cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông và công
bố công khai cho toàn thể nhân dân và các cơ quan, tổ chức biết để thực hiện.
Điều 20.
Đồng chí Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát và các đồng chí Cục trưởng các Cục Cảnh
sát giao thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra, đôn đốc và định kỳ
sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế./.
QUY CHẾ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC XUẤT, NHẬP CẢNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 729/1998/QĐ- BCA(V19) ngày 9 tháng 11 năm
1998 của Bộ trưởng Bộ Công an)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Thực hiện dân chủ trong giải quyết thủ tục xuất, nhập cảnh nhằm bảo đảm quyền tự
do và lợi ích hợp pháp về xuất, nhập cảnh của công dân, tạo điều kiện và cơ sở
pháp lý để công dân tham gia quản lý Nhà nước và chống quan liêu, phiền hà,
tiêu cực trong việc giải quyết thủ tục xuất, nhập cảnh; đảm bảo thực hiện
nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và xây dựng
lực lượng Quản lý xuất, nhập cảnh trong sạch, vững mạnh, có đủ phẩm chất, năng
lực công tác.
Điều 2.
Cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh nói trong Quy chế này
bao gồm các cơ quan, đơn vị thuộc Cục Quản lý xuất, nhập cảnh - Bộ Công an và
Phòng Quản lý xuất, nhập cảnh - Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương. Người đến làm thủ tục đăng ký xuất, nhập cảnh nói trong Quy chế này bao gồm
công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không quốc tịch.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC A.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ XUẤT, NHẬP CẢNH
Điều 3.
1- Trụ sở
cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh phải có biển hiệu đề tên cơ quan; phải bố trí
nơi và cán bộ tiếp người đến làm thủ tục đăng ký xuất, nhập cảnh (sau đây gọi tắt
là người đến làm thủ tục) chu đáo, lịch sự.
2- Tại nơi tiếp người đến làm thủ
tục phải niêm yết công khai, rõ ràng, dễ đọc, dễ nhớ các nội dung sau:
- Tên và số điện thoại (nếu có)
của từng bộ phận chịu trách nhiệm tiếp người đến làm thủ tục;
- Thủ tục của từng loại công việc;
- Các loại biểu mẫu, giấy tờ
dùng vào việc làm thủ tục xuất, nhập cảnh;
- Các loại phí, lệ phí làm thủ tục
xuất, nhập cảnh theo quy định;
- Thời gian giải quyết;
- Người có thẩm quyền và địa điểm
giải quyết các kiến nghị, khiếu nại và tố cáo.
Điều 4.
1- Cơ
quan Quản lý xuất, nhập cảnh có trách nhiệm trực tiếp phổ biến, hướng dẫn, giải
thích các quy định có liên quan cho người đến làm thủ tục khi có yêu cầu.
2- Khi tiếp nhận hồ sơ của người
đến làm thủ tục, cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh phải có giấy biên nhận ghi rõ thời
gian giải quyết theo quy định của Chính phủ và của Bộ Công an. Trường hợp hồ sơ
của người đó chưa đầy đủ hoặc không đúng quy định thì cơ quan Quản lý xuất, nhập
cảnh chưa tiếp nhận và giải thích rõ lý do, đồng thời hướng dẫn họ bổ sung đầy
đủ và đúng quy định.
3- Cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh
có trách nhiệm giải quyết cho người đến làm thủ tục theo đúng thời hạn ghi
trong giấy biên nhận. Trường hợp đến thời hạn mà chưa giải quyết được vì nguyên
nhân khách quan thì cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh phải giải thích rõ lý do;
trường hợp do lỗi chủ quan của cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh thì Thủ trưởng
cơ quan hoặc người được Thủ trưởng uỷ quyền phải xin lỗi người đó và chính thức
hẹn lại ngày trả kết quả, đồng thời làm rõ nguyên nhân và nhanh chóng giải quyết
trong thời gian sớm nhất. Trường hợp tiếp tục lỡ hẹn do lỗi chủ quan thì Thủ
trưởng và cán bộ, chiến sỹ có liên quan của cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh phải
chịu trách nhiệm kỷ luật.
Điều 5.
1- Cơ
quan Quản lý xuất, nhập cảnh phải có hòm thư góp ý đặt ở vị trí thuận lợi để nhận
đơn, thư tham gia đóng góp ý kiến xây dựng cơ quan hoặc kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo; phải phân công cán bộ có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết kịp thời đơn,
thư theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo và thông báo lại
kết quả giải quyết cho người gửi đơn, thư.
2- Cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh
không xem xét giải quyết những đơn, thư nặc danh, mạo danh; từ chối tiếp những
người say rượu, bia, chất kích thích khác hoặc có lời nói, ăn mặc vi phạm nếp sống
văn minh ở nơi công cộng và kiên quyết xử lý theo pháp luật những người có hành
vi quá khích, gây rối trật tự tại nơi tiếp người đến làm thủ tục.
3- Cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh
không được giao hồ sơ xác minh xuất, nhập cảnh cho đương sự trực tiếp đi liên hệ.
Điều 6.
Hồ sơ, đơn, thư có liên quan đến công tác quản lý xuất, nhập cảnh gửi đến cơ
quan Quản lý xuất, nhập cảnh đều phải được ghi vào sổ theo quy định và chuyển
ngay tới bộ phận có trách nhiệm xử lý. Đối với những đơn, thư không liên quan tới
công tác quản lý xuất, nhập cảnh hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan Quản lý xuất, nhập cảnh thì cần trả lại đơn, thư và giải thích rõ cho người
gửi hoặc chuyển ngay tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo lại bằng
văn bản cho người có đơn, thư.
MỤC B.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ, CHIẾN SỸ HUỘC CƠ QUAN QUẢN LÝ XUẤT, NHẬP CẢNH
Điều 7.
1- Khi
làm nhiệm vụ tiếp người đến hỏi và làm thủ tục, cán bộ, chiến sỹ thuộc cơ quan
Quản lý xuất, nhập cảnh (sau đây viết tắt là CBCS) phải giữ đúng lễ tiết tác
phong, mặc trang phục theo điều lệnh nội vụ, có thái độ lịch sự, đúng mực; phải
hướng dẫn, giải thích rõ về thủ tục, hồ sơ xuất, nhập cảnh theo đúng quy định của
pháp luật cho những người có nhu cầu.
2- Nghiêm cấm CBCS nhận tiền,
quà biếu hoặc các lợi ích vật chất khác để giải quyết các thủ tục xin xuất, nhập
cảnh, tự ý đặt ra các thủ tục, giấy tờ, thu thêm các khoản phí, lệ phí ngoài
quy định hoặc ăn uống với người đến làm thủ tục.
3- CBCS phải thực hiện đúng thời
hạn giải quyết thủ tục xuất, nhập cảnh, không được tiếp người đến làm thủ tục tại
nhà riêng hoặc tại địa điểm khác ngoài cơ quan, trừ trường hợp được Thủ trưởng
cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh giao nhiệm vụ và phải báo cáo Thủ trưởng biết nội
dung làm việc.
MỤC C.
TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN QUẢN LÝ XUẤT, NHẬP CẢNH
Điều 8.
Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh có trách nhiệm bố trí hợp lý CBCS có
năng lực công tác và đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết hồ sơ, đơn, thư đã được
cơ quan mình tiếp nhận, giải quyết đúng quy định của pháp luật và của Bộ Công
an.
Điều 9.
Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh có trách nhiệm tiếp những người đã
được bộ phận chuyên môn tiếp và giải quyết yêu cầu, khiếu nại nhưng họ thấy
chưa thoả đáng hoặc họ bị bộ phận đó từ chối không tiếp nhưng không có lý do
xác đáng nên đề nghị gặp Thủ trưởng. Việc tiếp những người này phải đảm bảo
tính hiệu quả, tránh hình thức. Kết quả buổi tiếp được ghi lại và chuyển đến
các bộ phận có liên quan kèm theo ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan để triển
khai thực hiện.
MỤC D. QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐẾN LÀM THỦ TỤC
Điều 10.
Người đến làm thủ tục có quyền:
1- Yêu cầu cơ quan Quản lý xuất,
nhập cảnh hướng dẫn, giải thích, trả lời về những vướng mắc hoặc thắc mắc của
mình liên quan đến thủ tục và các quy định về thủ tục xuất, nhập cảnh;
2- Khiếu nại, tố cáo về những việc
làm sai trái của CBCS với Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh hoặc với cấp
trên;
3- Góp ý kiến, kiến nghị với cơ
quan Quản lý xuất, nhập cảnh về trình tự, thủ tục, cách thức giải quyết công việc,
thái độ, tác phong của CBCS và các vấn đề cần thiết khác;
4- Yêu cầu cơ quan Quản lý xuất,
nhập cảnh giữ bí mật tên, địa chỉ của người khiếu nại, tố cáo.
Điều 11. Người
đến làm thủ tục có nghĩa vụ:
1- Khi đến trụ sở cơ quan Quản
lý xuất, nhập cảnh phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân, giấy mời, giấy
biên nhận của cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh hoặc các giấy tờ khác có liên
quan; nghiêm chỉnh thực hiện nội quy nơi công sở và sự hướng dẫn của cán bộ tiếp
khách; trình bày trung thực sự việc, cung cấp các tài liệu liên quan khi cơ
quan Quản lý xuất, nhập cảnh yêu cầu; ký xác nhận vào các nội dung đã trình
bày, ký biên bản làm việc hoặc các loại văn bản khác (nếu có);
2- Không được khiếu nại, tố cáo
sai sự thật;
3- Chấp hành nghiêm túc các yêu
cầu hợp pháp của cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
1- Khi
phát hiện CBCS thiếu trách nhiệm, gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực trong việc
giải quyết thủ tục xuất, nhập cảnh, Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh có
quyền tạm đình chỉ công tác của CBCS đó theo quy định của Bộ Công an và có biện
pháp xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
2- Cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh
và CBCS phải nghiêm chỉnh thực hiện Quy chế này, nếu vi phạm thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
Trường hợp Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh thiếu tinh thần trách nhiệm,
không kiểm tra, đôn đốc để CBCS vi phạm Quy chế thì sẽ phải chịu trách nhiệm
liên đới về việc vi phạm đó của CBCS. CBCS có thành tích xuất sắc trong việc thực
hiện Quy chế sẽ được khen thưởng.
Điều 13.
Quy chế này được niêm yết công khai tại nơi tiếp người đến làm thủ tục xuất, nhập
cảnh. Những quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 14.
Các đồng chí Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh, Cục trưởng Cục Quản lý xuất, nhập
cảnh, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
tổ chức thực hiện Quy chế này./.
QUY CHẾ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH, TUYỂN DỤNG CỦA
LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 729/1998/QĐ- BCA(V19) ngày 9 tháng 11 năm
1998 của Bộ trưởng Bộ Công an)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Thực hiện dân chủ trong công tác tuyển sinh, tuyển dụng của lực lượng Công an
nhân dân nhằm tuyển chọn được những người đủ tiêu chuẩn về chính trị, có phẩm
chất đạo đức, trình độ văn hoá, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ chuyên môn
phù hợp, có sức khoẻ, có năng khiếu vào lực lượng Công an nhân dân, đáp ứng yêu
cầu xây dựng lực lượng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng
bước hiện đại.
Điều 2.
Thực hiện dân chủ trên cơ sở phát huy quyền được tham gia của Công an các đơn vị,
địa phương, của cán bộ, chiến sỹ và nhân dân, đảm bảo công bằng xã hội trong
công tác tuyển sinh, tuyển dụng, chống mọi hiện tượng tiêu cực, cửa quyền, sách
nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân.
Điều 3.
Dân chủ trong khuôn khổ thực hiện quy chế tuyển sinh, tuyển dụng của Nhà nước,
các quy định về tuyển sinh, tuyển dụng của Bộ Công an, đồng thời kiên quyết xử
lý những hành vi lợi dụng dân chủ để vu cáo, gây nghi kỵ, làm ảnh hưởng đến uy
tín của cơ quan, đơn vị và cán bộ, chiến sỹ làm công tác tuyển sinh, tuyển dụng
hoặc vi phạm quy định của Bộ Công an về tuyển sinh, tuyển dụng.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC A. DÂN
CHỦ TRONG QUÁ TRÌNH SƠ TUYỂN TẠI CÔNG AN CÁC ĐỊA PHƯƠNG
Điều 4.
Quá trình sơ tuyển vào các Trường Công an nhân dân phải thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Công an. Công an các địa phương phải thông báo công khai chỉ tiêu, đối
tượng, tiêu chuẩn, thủ tục và thời gian tuyển sinh vào các Trường Công an nhân
dân, thông báo lịch sơ tuyển, nội dung sơ tuyển để cán bộ, chiến sỹ và công dân
có nhu cầu nắm được và đăng ký sơ tuyển.
Điều 5.
Các đơn vị Công an phải công bố công khai chế độ thu, nộp lệ phí sơ tuyển và
đăng ký dự thi theo quy định của Nhà nước, đảm bảo cho thí sinh được tự do đăng
ký thi vào trường và khối thi theo nguyện vọng.
Điều 6.
Hội đồng sơ tuyển của Công an cấp tỉnh phải tổ chức triển khai kế hoạch tuyển
sinh, tập huấn cho cán bộ tuyển sinh cấp huyện để thực hiện đúng yêu cầu, quy
trình tuyển sinh, đồng thời duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi vào
các Trường Công an nhân dân. Các thí sinh đủ điều kiện dự thi phải được đưa vào
danh sách theo quy định.
Điều 7.
Công an các địa phương tổ chức khám sức khoẻ, kiểm tra năng khiếu của thí sinh
theo đúng quy định của Bộ Công an.
Kiểm tra năng khiếu phải đảm bảo
tính khách quan, chính xác; đáp án phải được giữ bí mật, có thang điểm chấm để
lượng hoá kết quả làm bài của thí sinh và khi cần thiết có thể thanh tra lại việc
chấm điểm bài kiểm tra năng khiếu.
Hội đồng tuyển sinh phải gửi phiếu
báo cho tất cả các thí sinh tham dự sơ tuyển về kết quả đạt hoặc không đạt yêu
cầu sơ tuyển. Phiếu báo phải ghi rõ điểm kiểm tra năng khiếu, kết luận về sức
khoẻ, đồng thời có thông báo công khai về kết quả sơ tuyển của tất cả các thí
sinh tại trụ sở tuyển sinh.
Điều 8.
Hội đồng sơ tuyển phải tạo điều kiện thuận lợi để thí sinh sớm hoàn thành các
thủ tục đăng ký dự thi, bố trí cán bộ giải đáp các yêu cầu do thí sinh nêu ra.
Thắc mắc chính đáng của thí sinh phải được trả lời nhanh chóng, rõ ràng và
khách quan.
Điều 9.
Việc tổ chức các phòng thi sơ tuyển, khu vực thi sơ tuyển phải đảm bảo an toàn
và thuận tiện cho các thí sinh dự thi sơ tuyển.
MỤC B. DÂN
CHỦ TRONG VIỆC THI TUYỂN, XÉT TUYỂN TẠI CÁC TRƯỜNG CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 10.
Việc sắp xếp, bố trí phòng thi và lập danh sách thí sinh phải theo quy chế của
Nhà nước.
Thực hiện việc bốc thăm ngẫu
nhiên cho mỗi buổi thi đối với cán bộ coi thi và cán bộ giám sát phòng thi. Cán
bộ coi thi bốc thăm được số phòng thi nào thì coi thi tại phòng thi đó (không sắp
xếp trước).
Điều 11.
Bài thi được thu đúng giờ quy định và phải nhanh gọn; thí sinh ký vào biên bản
đã nộp bài thi (có số lượng tờ giấy thi). Ban thư ký kiểm tra lại, lập biên bản
và niêm phong túi đựng bài thi ngay sau khi hoàn tất việc thu bài của mỗi phòng
thi.
Trường hợp có thí sinh vi phạm kỷ
luật phòng thi, Giám thị coi thi phải lập biên bản theo đúng thủ tục và gửi cho
Hội đồng coi thi của trường.
Thực hiện việc đánh số phách, rọc
phách bài thi theo quy định. Số phách được lưu giữ trên máy vi tính và chỉ một
cán bộ duy nhất làm máy tính được quản lý số phách theo chế độ tài liệu mật.
Điều 12.
Việc chấm thi phải đảm bảo khách quan, theo đúng quy định của Nhà nước và nội
quy của Hội đồng chấm thi.
Việc chấm phúc tra phải theo yêu
cầu của thí sinh và quy trình đã nêu trong quy chế tuyển sinh. Chỉ thực hiện sửa
điểm bài thi khi điểm chấm phúc tra chênh lệch so với điểm chấm lần đầu trong
phạm vi điểm chuẩn theo quy định của Nhà nước.
Điều 13.
Kết quả điểm thi phải được niêm yết công khai và phải được thông báo bằng phiếu
báo điểm thi tới từng thí sinh. Hội đồng tuyển sinh có trách nhiệm giải quyết các
khiếu nại về điểm bài thi của thí sinh.
Việc xét tuyển vào các Trường Đại
học, Cao đẳng Công an nhân dân phải thực hiện đúng quy trình và đảm bảo các
nguyên tắc đã được Hội đồng tuyển sinh đề ra và công bố công khai. Sau khi chấm
thi, căn cứ vào thống kê kết quả điểm thi (tổng số điểm các môn thi theo quy định)
và chỉ tiêu vào từng trường đã được Bộ quy định, Hội đồng thi đề nghị Bộ Công
an, Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định điểm xét tuyển (điểm chuẩn) vào từng trường
(trong điểm xét tuyển đã tính đến điểm ưu tiên cho đối tượng chính sách và khu
vực).
Việc quyết định điểm chuẩn được
thực hiện trước khi lên danh sách điểm của từng thí sinh. Điểm chuẩn và chỉ
tiêu xét tuyển được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 14.
Việc xét tuyển vào Trung học, Sơ học được thực hiện theo nguyên tắc căn cứ vào
chỉ tiêu đã được Bộ duyệt phân bổ cho mỗi địa phương, xét tuyển theo thứ tự điểm
từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu của địa phương, nhưng không được dưới
mức quy định của Bộ (kể cả địa phương đó không đủ chỉ tiêu) và phải thông báo
công khai tại trụ sở Công an cấp tỉnh. Trường hợp thí sinh đủ điểm nhưng không
học Trung học, Sơ học thì lấy thí sinh có điểm liền kề để thay thế.
Điều 15.
Việc xét vào hệ cử tuyển, vào Trường văn hoá nhỏ tuổi cũng phải đảm bảo đúng đối
tượng, tiêu chuẩn, địa bàn quy định và được thực hiện công khai, dân chủ giữa địa
phương, Trường và cơ quan đào tạo trước khi lãnh đạo Tổng cục Xây dựng lực lượng
Công an nhân dân duyệt.
MỤC C. DÂN
CHỦ TRONG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
Điều 16.
Khi có chỉ tiêu tuyển dụng những người là cán bộ, công nhân viên, bộ đội, sinh
viên tốt nghiệp các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Trung học
nghề, Sơ học nghề... vào lực lượng Công an nhân dân, Công an các đơn vị, địa
phương phải thông báo công khai cho các đơn vị cấp dưới về số lượng, tiêu chuẩn
cụ thể và thời gian tuyển để cán bộ, chiến sỹ biết và giới thiệu người có đủ
tiêu chuẩn quy định đăng ký vào danh sách tuyển chọn.
Điều 17.
Công an các đơn vị, địa phương có nhu cầu tuyển dụng tổ chức khám sức khoẻ, kiểm
tra trình độ khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn, năng khiếu và hướng dẫn
thủ tục làm giấy tờ cần thiết khác theo quy định tuyển chọn cán bộ vào lực lượng
Công an nhân dân, đồng thời có quyền tuyển chọn từng người cụ thể trên cơ sở chỉ
tiêu được phân bổ và tiêu chuẩn của Bộ đã quy định và chịu trách nhiệm về kết
quả tuyển chọn. Hồ sơ tuyển dụng phải có đủ các giấy tờ, bằng cấp quy định mới
đưa ra Hội đồng tuyển chọn xét và phải hoàn tất trước khi báo cáo cấp có thẩm
quyền duyệt, quyết định.
Điều 18.
Hội đồng tuyển chọn phải căn cứ vào kết quả kiểm tra và tiêu chuẩn thực tế của
người đăng ký xin tuyển dụng vào lực lượng Công an nhân dân để chọn người có đủ
tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và sức khoẻ theo
quy định của Bộ Công an.
Điều 19.
Sau khi Hội đồng tuyển chọn xét duyệt và cấp có thẩm quyền quyết định phải
thông báo kết quả việc tuyển chọn cho các đơn vị liên quan và người xin tuyển dụng
biết. Nội dung thông báo gồm số lượng người nộp hồ sơ xin tuyển dụng và kết quả
tuyển chọn. Đối với những người không được tuyển chọn, cần thông báo rõ cho họ
biết không đạt tiêu chuẩn gì.
MỤC D. DÂN
CHỦ TRONG PHÂN CÔNG, PHÂN NHIỆM, GIÁM SÁT VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN, THƯ KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH, TUYỂN DỤNG
Điều 20.
Công tác tuyển sinh được thực hiện ở nhiều cấp, được phân công, phân nhiệm rõ
ràng và có sự kiểm tra, giám sát lẫn nhau, cụ thể là:
- Công an các đơn vị, địa phương
thực hiện việc sơ tuyển thí sinh đăng ký dự thi vào các Trường Công an nhân
dân, có trách nhiệm đảm bảo số lượng, chất lượng thí sinh dự thi; thực hiện việc
hướng dẫn làm hồ sơ, kiểm tra, thẩm tra lý lịch, kiểm tra kết quả điểm văn hoá
phổ thông trung học, kiểm tra sức khoẻ, năng khiếu, quyết định danh sách những
thí sinh đăng ký dự thi vào Trường Công an nhân dân, nộp hồ sơ về trường và
hoàn chỉnh mọi thủ tục hồ sơ cho những thí sinh trúng tuyển vào Đại học, Cao đẳng
cũng như được xét tuyển vào Trung học, Sơ học Công an nhân dân.
- Các Trường Công an nhân dân chịu
trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, thực hiện việc ra đề thi và bảo mật đề
thi theo đúng quy định, tổ chức toàn bộ công việc thi, xét tuyển, chiêu sinh nhập
học vào trường.
- Cơ quan chức năng ở Bộ Công an
quản lý công tác tuyển sinh của các Trường Công an nhân dân chịu trách nhiệm đề
xuất với lãnh đạo Bộ về chỉ tiêu tuyển sinh, xây dựng các văn bản hướng dẫn, tổng
kết, tập huấn công tác tuyển sinh hàng năm, tiến hành thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện ở tất cả các khâu công tác tuyển sinh của Công an các địa phương và
các Trường Công an nhân dân.
Điều 21.
Công tác tuyển dụng được thực hiện ở các Tổng cục, Vụ, Cục, Viện trực thuộc Bộ
và Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở chỉ tiêu hàng
năm được Bộ Công an duyệt.
- Tổng cục Xây dựng lực lượng
Công an nhân dân có trách nhiệm giúp lãnh đạo Bộ cân đối chỉ tiêu tuyển dụng của
Công an các đơn vị, địa phương, trình lãnh đạo Bộ duyệt và thông báo công khai
cho Công an các đơn vị, địa phương số chỉ tiêu, ngành nghề cụ thể và tổ chức kiểm
tra việc tuyển dụng ở Công an các đơn vị, địa phương.
- Công an các đơn vị, địa phương
căn cứ chỉ tiêu được thông báo, tổ chức tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn, đúng
ngành nghề theo quy định về tuyển chọn cán bộ vào lực lượng Công an nhân dân và
theo phân cấp của Bộ.
Điều 22.
Nhân dân, cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân được hỏi, tìm hiểu và được trả lời
về các vấn đề có liên quan đến quy chế tuyển sinh, tuyển dụng, các quy định của
Bộ Công an về tuyển sinh, tuyển dụng, chế độ chính sách trong tuyển sinh, tuyển
dụng và được khiếu nại, tố cáo những trường hợp vi phạm quy chế, quy định về
tuyển sinh, tuyển dụng của Công an các đơn vị, địa phương, các Trường Công an
nhân dân, các cơ quan ở Bộ làm công tác tuyển sinh, tuyển dụng và sự sai sót,
gian lận của thí sinh, của người xin tuyển sinh, tuyển dụng vào ngành Công an.
Điều 23.
Các đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của nhân dân và cán bộ, chiến sỹ Công
an gửi đến Công an các đơn vị, địa phương đều phải được Thủ trưởng đơn vị tiếp
nhận, xem xét, kết luận, trả lời. Trường hợp đã xác minh, kết luận người được
tuyển sinh, tuyển dụng đã khai man lý lịch, giả mạo bằng cấp, chứng nhận sai về
thể lực, sức khoẻ để được tuyển dụng thì đơn vị, địa phương tuyển sinh, tuyển dụng
ra ngay quyết định huỷ bỏ quyết định đã tuyển sinh, tuyển dụng và báo cáo về Tổng
cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân, đồng thời xử lý kỷ luật nghiêm với cán
bộ, chiến sỹ Công an có sai phạm trong công tác tuyển sinh, tuyển dụng. Những
trường hợp do các cơ sở y tế chứng nhận sai về sức khoẻ, nếu thuộc các Bệnh viện
của Bộ thì gửi Tổng cục Hậu cần, nếu là các Bệnh viện ngoài ngành thì gửi Bộ Y
tế hoặc Sở Y tế và kèm theo đề nghị xử lý người xác nhận sai về sức khoẻ.
Điều 24.
Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân lập Hội đồng để tổ chức kiểm tra
việc tuyển sinh, tuyển dụng hàng năm của Công an các đơn vị, địa phương về chỉ
tiêu, ngành nghề.
Khi phát hiện đơn vị, địa phương
vi phạm quy định tuyển sinh, tuyển dụng, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an
nhân dân phải kịp thời báo cáo Bộ trưởng quyết định huỷ bỏ việc tuyển sinh, tuyển
dụng đó.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25.
Công an các đơn vị, địa phương và cán bộ, chiến sỹ thực hiện tốt Quy chế sẽ được
khen thưởng; mọi trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và của
Bộ Công an.
Điều 26.
Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
Công an các đơn vị, địa phương thực hiện Quy chế này. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này./.