Quyết định 2720/2005/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định thu thủy lợi phí, tiền nước (phí sử dụng nguồn nước) trên địa bàn tỉnh An Giang do UBND tỉnh An Giang ban hành

Số hiệu 2720/2005/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/09/2005
Ngày có hiệu lực 01/01/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Nguyễn Văn Đảm
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2720/2005/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 30 tháng 09 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC (PHÍ SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐND ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa VII kỳ họp thứ 4 (từ ngày 28 đến ngày 29 tháng 6 năm 2005) về việc điều chỉnh mức thu phí dự thi, dự tuyển, ban hành khung thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và khung thu thủy lợi phí, tiền nước (phí sử dụng nguồn nước);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định thu thủy lợi phí, tiền nước (phí sử dụng nguồn nước) trên địa bàn tỉnh An Giang".

Điều 2. Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cục Thuế hướng dẫn và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nội dung bản quy định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. Quyết định số 56/QĐ.UB ngày 01 tháng 4 năm 1991 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bản quy định thu lệ phí sử dụng nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Sở: Tài chính, Nông nghiệp , Tư pháp, Cục Thuế;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo, Đài Phát thanh Truyền hình An Giang;
- Chánh VP. UBND tỉnh
- Lưu, P. TH, KT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
 



Nguyễn Văn Đảm


  QUY ĐỊNH

THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC(PHÍ SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2720/2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Để duy trì và khai thác tốt các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất và dân sinh, bảo đảm sự đóng góp công bằng, hợp lý của những tổ chức và cá nhân được hưởng lợi về nước, và khuyến khích sử dụng nước tiết kiệm, nâng cao hiệu quả phục vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu tưới tiêu cho sản xuất và nước phục vụ sinh hoạt của nhân dân.

Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thu thủy lợi phí, tiền nước (hay còn gọi là phí sử dụng nguồn nước) trên địa bàn tỉnh An Giang như sau: 

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này điều chỉnh các quan hệ thu, nộp, sử dụng các khoản thu thủy lợi phí, tiền nước đối với các tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ nước hoặc làm các dịch vụ khác thuộc phạm vi phục vụ của các hệ thống công trình thủy lợi do nhà nước quản lý (bao gồm: hồ chứa, đập, cống, kênh, rạch tạo nguồn nước…) kể cả nguồn nước từ sông rạch tự nhiên trên địa bàn tỉnh nhưng do nhà nước đầu tư nạo vét.

Điều 2. Các khoản thu thủy lợi phí, tiền nước được sử dụng để tổ chức quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên các công trình thủy lợi thuộc nhà nước quản lý và nạo vét các kênh, rạch… 

Chương 2:

ĐỐI TƯỢNG NỘP VÀ MIỄN GIẢM THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC

Điều 3. Thủy lợi phí là khoản thu từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng nguồn nước để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, bao gồm:

1. Diện tích đất trồng lúa, nếp.

2. Diện tích đất trồng rau, hoa màu.

3. Diện tích đất trồng cây công nghiệp, cây ăn trái.

4. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản.

Điều 4. Tiền nước là khoản thu từ các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất nông nghiệp như: cấp nước sinh hoạt, cấp nước cho sản xuất kinh doanh, sử dụng công trình thủy lợi để khai thác nuôi trồng thủy sản, kinh doanh du lịch, giải trí.

Điều 5. Đối tượng không phải nộp thủy lợi phí, tiền nước bao gồm:

[...]