ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
72/2009/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ (MẪU) VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA
QUẬN - HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13 tháng 3 năm 2009 của
Thanh tra Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1179/TTr-SNV ngày 08 tháng 9
năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế (mẫu) về tổ chức
và hoạt động của Thanh tra quận - huyện.
Điều 2.
Căn cứ Quy chế (mẫu) này, Ủy ban nhân dân quận - huyện chỉ
đạo xây dựng và quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra
phù hợp với tình hình cụ thể tại địa phương.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội
vụ, Chánh Thanh tra thành phố, Thủ trưởng các Sở - ngành thành phố và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|
QUY CHẾ (MẪU)
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA QUẬN – HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/năm/QĐ-UBND ngày tháng năm của Ủy
ban nhân dân quận - huyện)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Vị trí
Thanh tra quận - huyện là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện.
Thanh tra quận - huyện có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận - huyện; đồng thời chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra thành phố.
2. Chức năng
Thanh tra quận - huyện tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công
tác: thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra quận - huyện thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân quận -
huyện ban hành quyết định, chỉ thị về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng; hương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận - huyện chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình,
kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, chương trình, kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân quận - huyện hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt.
4. Thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức phường -
xã, thị trấn.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn, thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
6. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận - huyện hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho các Ban
Thanh tra nhân dân phường - xã, thị trấn.
7. Về thanh tra:
a) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn, của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
b) Thanh tra vụ việc có liên
quan đến trách nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn, nhiều cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh
tra quận - huyện và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện.
8. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường
- xã, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân quận - huyện thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân quận - huyện trong việc tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp tăng cường công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận - huyện;
c) Xác minh, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện khi được giao;
d) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện đã giải quyết nhưng có vi phạm
pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì
kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện.
9. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân
phường - xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân quận - huyện;
b) Phối hợp với cơ quan kiểm
toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong
việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình
thanh tra vụ việc tham nhũng;
c) Quản lý bản kê khai tài sản,
thu nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
10. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được
thực hiện quyền hạn của Thanh tra quận - huyện theo quy định của pháp luật; được
yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ hoặc hủy bỏ những quy
định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra.
11. Tổ chức ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra quận - huyện.
12. Tổng hợp, thông tin, báo cáo
kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân quận - huyện và Thanh tra thành phố.
13. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo
và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi
quản lý của Thanh tra quận - huyện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân quận - huyện.
14. Quản lý tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân quận -
huyện.
15. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân quận - huyện giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ
chức bộ máy
1. Thanh tra quận - huyện có
Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
a) Chánh Thanh tra là người đứng
đầu cơ quan Thanh tra quận - huyện, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh
tra thành phố về thực hiện các mặt công tác chuyên môn và trước pháp luật về việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của
Thanh tra.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Chánh Thanh tra quận - huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện
quyết định theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành và sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra thành phố.
b) Phó Chánh Thanh tra là người
giúp Chánh Thanh tra quận - huyện phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu
trách nhiệm trước Chánh Thanh tra quận - huyện và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Chánh Thanh tra vắng mặt một Phó Chánh Thanh tra được Chánh
Thanh tra ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Chánh Thanh tra quận - huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận -
huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành và theo đề nghị của Chánh Thanh tra quận - huyện.
c) Việc khen thưởng, kỷ luật và
các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra quận
- huyện thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Công chức chuyên môn, nghiệp
vụ làm công tác quản lý nhà nước về thanh tra trên địa bàn quận - huyện có:
thanh tra viên, chuyên viên nghiệp vụ, cán sự, nhân viên trong biên chế, hưởng
lương từ ngân sách được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao. Ngoài ra,
Thanh tra quận - huyện có thể sử dụng nhân viên hợp đồng và cộng tác viên để phục
vụ công tác thanh tra.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng lực công chức, Thanh
tra quận - huyện tổ chức thành các bộ phận gồm những công chức được phân công đảm
nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác của Thanh tra.
Tùy theo quy mô hoạt động và
tính chất công việc và nhân sự cụ thể của địa phương, Thanh tra quận - huyện có
thể bố trí công chức phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực
trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 4.
Biên chế
Căn cứ vào khối lượng công việc
và tính chất đặc thù, phức tạp của công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng tình hình cán bộ cụ thể, Ủy ban nhân dân quận -
huyện bố trí biên chế cho Thanh tra quận - huyện cho phù hợp, đảm bảo đủ lực lượng
để đáp ứng yêu cầu và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên chế hành chính của
Thanh tra quận - huyện do Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định trong tổng chỉ
tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho quận - huyện
hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế
độ làm việc
1. Chánh Thanh tra quận - huyện
phụ trách, điều hành các hoạt động của Thanh tra và phụ trách những công tác trọng
tâm. Các Phó Chánh Thanh tra phụ trách những lĩnh vực công tác được Chánh Thanh
tra phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Chánh Thanh
tra khác, Phó Chánh Thanh tra chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Chánh Thanh tra quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Chánh
Thanh tra khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch
và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Chánh Thanh
tra trực tiếp yêu cầu Thanh tra viên hoặc chuyên viên giải quyết công việc thuộc
phạm vi thẩm quyền của Phó Chánh Thanh tra, yêu cầu đó được thực hiện nhưng
Thanh tra viên hoặc chuyên viên đó phải báo cáo cho Phó Chánh Thanh tra trực tiếp
phụ trách biết.
Điều 6. Chế
độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần.
3. Lịch làm việc với các tổ chức
và cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn
vị; nội dung làm việc được chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu
phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Thanh tra.
Điều 7. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Thanh tra thành phố:
Thanh tra quận - huyện chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra thành
phố, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của
Chánh Thanh tra thành phố.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận
- huyện:
Thanh tra quận - huyện chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận - huyện về
toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của mình, Chánh Thanh tra trực tiếp
nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện và
phải báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện về những mặt công tác đã
được phân công;
Theo định kỳ, Thanh tra quận -
huyện phải báo cáo với Ủy ban nhân dân quận - huyện về nội dung công tác của
Thanh tra quận - huyện và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn
trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên
môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận -huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và
phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung
của Ủy ban nhân dân quận - huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế
hoạch kinh tế - xã hội của quận - huyện. Trong trường hợp Thanh tra quận - huyện
chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác, Chánh Thanh tra quận - huyện tập hợp các ý kiến và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của
quận - huyện:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam quận - huyện, phường - xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành,
đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận - huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề
thuộc chức năng của Thanh tra, Chánh Thanh tra có trách nhiệm trình bày, giải
quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận - huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm
quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các
phường - xã, thị trấn:
a) Phối hợp, hướng dẫn và kiểm
tra đôn đốc Ủy ban nhân dân các phường - xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản
lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra;
b) Hướng dẫn các phường - xã, thị
trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Thanh tra quận -
huyện quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8.
Căn cứ Quy chế này, Chánh Thanh tra quận - huyện có trách
nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra, quyền hạn, trách nhiệm, chức
danh, tiêu chuẩn công chức của Thanh tra phù hợp với đặc điểm của địa phương,
nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Ủy ban nhân dân quận - huyện
quyết định để thi hành.
Điều 9.
Chánh Thanh tra và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức
và hoạt động của Thanh tra sau khi được Ủy ban nhân dân quận - huyện ký quyết định
ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền
thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét, giải
quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.