Quyết định 708/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án tập trung tháo gỡ điểm nghẽn, khơi thông các nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

Số hiệu 708/QĐ-UBND
Ngày ban hành 24/03/2021
Ngày có hiệu lực 24/03/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Nguyễn Văn Khước
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN 
TỈNH VĨNH PHÚC

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 708/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 24 tháng 03 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TẬP TRUNG THÁO GỠ ĐIỂM NGHẼN, KHƠI THÔNG CÁC NGUỒN LỰC, NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 188/SNN&PTNT-KHTC ngày 29 tháng 01 năm 2021 về việc đề nghị ban hành Đề án tập trung tháo gỡ điểm nghẽn, khơi thông các nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án tập trung tháo gỡ điểm nghẽn, khơi thông các nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố có liên quan tham mưu tổ chức thực hiện Đề án theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc các Sở, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Khước

 

ĐỀ ÁN

TẬP TRUNG THÁO GỠ CÁC ĐIỂM NGHẼN, KHƠI THÔNG CÁC NGUỒN LỰC, NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

 

MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

Rà soát các lĩnh vực quản lý Nhà nước của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, tìm ra những khó khăn, vướng mắc, các điểm nghẽn làm ảnh hưởng đến sự phát triển của từng lĩnh vực và sự phát triển chung của ngành; từ đó đề ra các biện pháp, giải pháp để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, khơi thông các nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

PHẦN I.

VỀ TỔ CHỨC, BỘ MÁY, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

1. Về Tổ chức bộ máy

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được thành lập theo Quyết định số 10/QĐ-UB, ngày 13/01/1997 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND, ngày 09/11/2015 của UBND tỉnh; Số 49/2019/QĐ-UBND ngày 17/10/2019 sửa đổi Khoản 2, Điều 3 Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 09/11/2015.

- Về Tổ chức bộ máy: Lãnh đạo Sở gồm Giám đốc và 03 Phó Giám đốc. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở gồm 05 phòng: Văn phòng; Thanh tra; Kế hoạch - Tài chính; Tổ chức cán bộ; Quản lý xây dựng công trình. Chi cục Quản lý nhà nước gồm 07 Chi cục: Thủy lợi; Thủy sản; Phát triển nông thôn; Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Chăn nuôi và Thú y; Kiểm lâm; Quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản. Đơn vị sự nghiệp gồm Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới và 07 đơn vị sự nghiệp (Khuyến nông; Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn; Giống nông nghiệp; Kiểm nghiệm chứng nhận chất lượng đất và VTNN; Kiểm định giám sát công trình Nông nghiệp và PTNT; Phát triển lâm nông nghiệp; Thông tin Nông nghiệp và PTNT). Ngoài ra, Sở Nông nghiệp và PTNT được UBND tỉnh giao quản lý điều hành hoạt động của Ban Quản lý dự án Nông nghiệp và PTNT tỉnh.

- Về biên chế: Tổng số biên chế có mặt tính đến thời điểm báo cáo là 343 người, trong đó: Công chức: 155 người; viên chức: 138 người; lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP có: 50 người.

Trong thời gian qua, Sở đã tăng cường công tác rà soát, củng cố, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của Sở đảm bảo theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ, Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp &PTNT; Đề án số 01-ĐA/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; trong đó đã khắc phục sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị. Từ năm 2016 đến nay, đã sắp xếp giảm 04 phòng chuyên môn thuộc Sở, 01 Chi cục quản lý nhà nước, 06 phòng chuyên môn thuộc Chi cục; sáp nhập, giảm 05 đơn vị sự nghiệp trực thuộc; thực hiện tinh giản được 27 chỉ tiêu biên chế công chức, viên chức theo quy định.

Sở đã xây dựng Đề án vị trí việc làm; thực hiện công tác quản lý biên chế, công chức, viên chức, lao động đảm bảo theo vị trí việc làm được phê duyệt; thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách cho đội ngũ công chức, viên chức, lao động theo quy định hiện hành.

2. Về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao

[...]