Quyết định 708/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án tập trung tháo gỡ điểm nghẽn, khơi thông các nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu | 708/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 24/03/2021 |
Ngày có hiệu lực | 24/03/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Nguyễn Văn Khước |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 708/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 24 tháng 03 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 188/SNN&PTNT-KHTC ngày 29 tháng 01 năm 2021 về việc đề nghị ban hành Đề án tập trung tháo gỡ điểm nghẽn, khơi thông các nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc các Sở, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
Rà soát các lĩnh vực quản lý Nhà nước của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, tìm ra những khó khăn, vướng mắc, các điểm nghẽn làm ảnh hưởng đến sự phát triển của từng lĩnh vực và sự phát triển chung của ngành; từ đó đề ra các biện pháp, giải pháp để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, khơi thông các nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1. Về Tổ chức bộ máy
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được thành lập theo Quyết định số 10/QĐ-UB, ngày 13/01/1997 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND, ngày 09/11/2015 của UBND tỉnh; Số 49/2019/QĐ-UBND ngày 17/10/2019 sửa đổi Khoản 2, Điều 3 Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 09/11/2015.
- Về Tổ chức bộ máy: Lãnh đạo Sở gồm Giám đốc và 03 Phó Giám đốc. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở gồm 05 phòng: Văn phòng; Thanh tra; Kế hoạch - Tài chính; Tổ chức cán bộ; Quản lý xây dựng công trình. Chi cục Quản lý nhà nước gồm 07 Chi cục: Thủy lợi; Thủy sản; Phát triển nông thôn; Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Chăn nuôi và Thú y; Kiểm lâm; Quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản. Đơn vị sự nghiệp gồm Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới và 07 đơn vị sự nghiệp (Khuyến nông; Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn; Giống nông nghiệp; Kiểm nghiệm chứng nhận chất lượng đất và VTNN; Kiểm định giám sát công trình Nông nghiệp và PTNT; Phát triển lâm nông nghiệp; Thông tin Nông nghiệp và PTNT). Ngoài ra, Sở Nông nghiệp và PTNT được UBND tỉnh giao quản lý điều hành hoạt động của Ban Quản lý dự án Nông nghiệp và PTNT tỉnh.
- Về biên chế: Tổng số biên chế có mặt tính đến thời điểm báo cáo là 343 người, trong đó: Công chức: 155 người; viên chức: 138 người; lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP có: 50 người.
Trong thời gian qua, Sở đã tăng cường công tác rà soát, củng cố, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của Sở đảm bảo theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ, Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp &PTNT; Đề án số 01-ĐA/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; trong đó đã khắc phục sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị. Từ năm 2016 đến nay, đã sắp xếp giảm 04 phòng chuyên môn thuộc Sở, 01 Chi cục quản lý nhà nước, 06 phòng chuyên môn thuộc Chi cục; sáp nhập, giảm 05 đơn vị sự nghiệp trực thuộc; thực hiện tinh giản được 27 chỉ tiêu biên chế công chức, viên chức theo quy định.
Sở đã xây dựng Đề án vị trí việc làm; thực hiện công tác quản lý biên chế, công chức, viên chức, lao động đảm bảo theo vị trí việc làm được phê duyệt; thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách cho đội ngũ công chức, viên chức, lao động theo quy định hiện hành.
2. Về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 708/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 24 tháng 03 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 188/SNN&PTNT-KHTC ngày 29 tháng 01 năm 2021 về việc đề nghị ban hành Đề án tập trung tháo gỡ điểm nghẽn, khơi thông các nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc các Sở, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
Rà soát các lĩnh vực quản lý Nhà nước của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, tìm ra những khó khăn, vướng mắc, các điểm nghẽn làm ảnh hưởng đến sự phát triển của từng lĩnh vực và sự phát triển chung của ngành; từ đó đề ra các biện pháp, giải pháp để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, khơi thông các nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1. Về Tổ chức bộ máy
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được thành lập theo Quyết định số 10/QĐ-UB, ngày 13/01/1997 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND, ngày 09/11/2015 của UBND tỉnh; Số 49/2019/QĐ-UBND ngày 17/10/2019 sửa đổi Khoản 2, Điều 3 Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 09/11/2015.
- Về Tổ chức bộ máy: Lãnh đạo Sở gồm Giám đốc và 03 Phó Giám đốc. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở gồm 05 phòng: Văn phòng; Thanh tra; Kế hoạch - Tài chính; Tổ chức cán bộ; Quản lý xây dựng công trình. Chi cục Quản lý nhà nước gồm 07 Chi cục: Thủy lợi; Thủy sản; Phát triển nông thôn; Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Chăn nuôi và Thú y; Kiểm lâm; Quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản. Đơn vị sự nghiệp gồm Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới và 07 đơn vị sự nghiệp (Khuyến nông; Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn; Giống nông nghiệp; Kiểm nghiệm chứng nhận chất lượng đất và VTNN; Kiểm định giám sát công trình Nông nghiệp và PTNT; Phát triển lâm nông nghiệp; Thông tin Nông nghiệp và PTNT). Ngoài ra, Sở Nông nghiệp và PTNT được UBND tỉnh giao quản lý điều hành hoạt động của Ban Quản lý dự án Nông nghiệp và PTNT tỉnh.
- Về biên chế: Tổng số biên chế có mặt tính đến thời điểm báo cáo là 343 người, trong đó: Công chức: 155 người; viên chức: 138 người; lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP có: 50 người.
Trong thời gian qua, Sở đã tăng cường công tác rà soát, củng cố, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của Sở đảm bảo theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ, Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp &PTNT; Đề án số 01-ĐA/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; trong đó đã khắc phục sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị. Từ năm 2016 đến nay, đã sắp xếp giảm 04 phòng chuyên môn thuộc Sở, 01 Chi cục quản lý nhà nước, 06 phòng chuyên môn thuộc Chi cục; sáp nhập, giảm 05 đơn vị sự nghiệp trực thuộc; thực hiện tinh giản được 27 chỉ tiêu biên chế công chức, viên chức theo quy định.
Sở đã xây dựng Đề án vị trí việc làm; thực hiện công tác quản lý biên chế, công chức, viên chức, lao động đảm bảo theo vị trí việc làm được phê duyệt; thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách cho đội ngũ công chức, viên chức, lao động theo quy định hiện hành.
2. Về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao
- Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; về các dịch vụ công thuộc ngành Nông nghiệp và PTNT theo quy định của pháp luật và theo phân công ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và PTNT có 30 nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 09/11/2015 của UBND tỉnh. Trong những năm qua, khắc phục khó khăn của suy thoái kinh tế, thiên tai, dịch bệnh diễn biến bất thường, Sở Nông nghiệp và PTNT đã lãnh đạo các đơn vị, chỉ đạo công chức, viên chức và người lao động toàn Ngành luôn phát huy tinh thần đoàn kết, trách nhiệm, nỗ lực phấn đấu hoàn thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ, có nhiều đóng góp trong việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
II. NHỮNG KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ CHỦ YẾU
1. Về tổ chức bộ máy, biên chế
- Tổ chức bộ máy của Sở và đơn vị trực thuộc đã được sắp xếp theo quy định, tuy nhiên trong quá trình hoạt động, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước một số nội dung chưa cao.
- Số lượng biên chế của một số đơn vị, nhất là các đơn vị khối quản lý nhà nước còn thiếu, chưa đủ để bố trí theo vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; một số đơn vị được giao nhiệm vụ nhưng chưa được phân bổ vị trí việc làm.
- Việc xử lý các vi phạm thuộc lĩnh vực chuyên ngành (chăn nuôi, thú y, trồng trọt, bảo vệ thực vật, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản, thủy sản…) thiếu chủ động, không kịp thời.
- Việc chỉ đạo tưới, tiêu, cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp chưa thực sự hiệu quả.
2. Về thực hiện chức năng, nhiệm vụ
- Trong quá trình tổ chức thực hiện, có đơn vị triển khai nhiệm vụ còn chậm, chưa thực hiện hết chức năng, nhiệm vụ được giao; việc phân công, bố trí sử dụng công chức, viên chức còn chưa hợp lý.
- Còn có lãnh đạo, công chức, viên chức của đơn vị trực thuộc chưa sâu sát với nhiệm vụ được giao; thiếu quyết liệt trong thực hiện, chỉ đạo thiếu cụ thể dẫn đến hiệu quả, chất lượng một số nhiệm vụ còn chưa cao.
1. Nguyên nhân khách quan
- Số lượng biên chế giao cho Sở còn ít, chưa đủ phân bổ cho các đơn vị bố trí theo vị trí việc làm, do đó một số công chức, viên chức phải kiêm nhiệm nhiều việc, nên ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng giải quyết công việc.
- Trước khi Chính phủ ban hành Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020, Bộ, ngành Trung ương chưa có quy định cụ thể số lượng biên chế tối thiểu để được thành lập tổ chức, số lượng lãnh đạo cấp phó tối đa của một tổ chức.
- Các Công ty TNHH MTV thủy lợi là đơn vị thuộc UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ công ích, hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp nên hiệu lực quản lý nhà nước về mặt chuyên ngành đối với các công ty còn mờ nhạt.
2. Nguyên nhân chủ quan
- Một số chính quyền cấp cơ sở chưa quan tâm đến việc sắp xếp tổ chức, bộ máy nông nghiệp, một số nơi còn bố trí cán bộ được đào tạo các ngành nghề khác làm công tác nông nghiệp.
- Việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế một số đơn vị trực thuộc Sở chưa thật sự quyết liệt, thiếu chủ động, chưa tích cực trong thực hiện. Một số nội dung sau khi thực hiện sắp xếp lại, hoạt động chưa phù hợp.
- Chất lượng công tác tham mưu thực hiện nhiệm vụ chính trị ở một số đơn vị còn hạn chế; một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức có trình độ, năng lực chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; chưa tích cực, chủ động, đề cao vai trò trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành của các Chi cục được chuyển về Thanh tra Sở thực hiện theo quy định, các Chi cục không còn nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; trong khi Thanh tra Sở biên chế ít, một số đồng chí không có chuyên môn về các lĩnh vực chuyên ngành do đó rất khó khăn trong hoạt động thanh tra.
- Chất lượng phục vụ tưới, tiêu thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Sở Nông nghiệp &PTNT trong khi quy định về vai trò của Sở đối với các Công ty TNHH MTV thủy lợi trên địa bàn tỉnh chưa đủ mạnh dẫn đến hiệu quả điều hành của cơ quan quản lý chuyên ngành thiếu hiệu quả.
IV. BIỆN PHÁP THÁO GỠ, KHƠI THÔNG NGUỒN LỰC
1. Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban, đơn vị tránh dàn trải, chồng chéo nhiệm vụ; xây dựng Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy của Sở và bộ máy của các đơn vị trực thuộc đảm bảo theo quy định; sắp xếp theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối trung gian; hình thành phòng, bộ phận thực hiện đa nhiệm vụ, giảm số lượng lãnh đạo cấp phòng của các đơn vị trực thuộc.
2. Đẩy mạnh cải cách hành chính, áp dụng công nghệ thông tin, cách mạng công nghiệp 4.0 trong giải quyết công việc; tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường hiệu lực, hiệu quả điều hành hoạt động của cơ quan, đơn vị.
3. Trên cơ sở khung danh mục vị trí việc làm, chức năng, nhiệm vụ của Sở và các đơn vị trực thuộc tiếp tục rà soát, đề nghị cấp có thẩm quyền bổ sung các vị trí việc làm còn thiếu.
4. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đề xuất, báo cáo UBND tỉnh một số nội dung sau:
4.1. Sửa đổi Quyết định số 31/2017/QĐ-UBND ngày 11/9/2017 về giải thể phòng Thanh tra, pháp chế các Chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT theo hướng giao Chi cục thực hiện, lồng ghép nhiệm vụ thanh tra, pháp chế vào nhiệm vụ của phòng chuyên môn.
4.2. Sửa đổi Quyết định 36/2016/QĐ-UBND ngày 24/8/2016 của UBND tỉnh theo hướng ủy quyền cho Sở Nông nghiệp & PTNT thay mặt UBND tỉnh quản lý toàn diện hoạt động của các Công ty TNHH MTV Thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
4.3. Trình Bộ Nội vụ bổ sung 05 vị trí việc làm cho khối quản lý nhà nước của Sở còn thiếu.
THỰC TRẠNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ CẦN TẬP TRUNG THÁO GỠ CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Từ khi tái lập tỉnh đến nay, ngành Nông nghiệp &PTNT đã chủ động, tích cực tham mưu Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban hành nhiều chính sách đặc thù của tỉnh để thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn như: Nghị quyết 03/NQ-TU ngày 27/12/2006 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020, Nghị quyết này là cơ sở để TW tham khảo ban hành Nghị quyết 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tại hội nghị TW 7 khóa X và định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn xuyên suốt đến nay; là cơ sở để tỉnh cụ thể hóa bằng gần 100 cơ chế, chính sách, góp phần đẩy nhanh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung, chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm; xây dựng được một số sản phẩm thương hiệu của tỉnh; Tốc độ tăng trưởng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản giai đoạn 1997-2020 đạt gần 5% (cao hơn so với bình quân của cả nước), cơ cấu ngành, lĩnh vực chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi... Xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều kết quả tích cực, là một trong 9 tỉnh, thành phố có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Bên cạnh các mặt tích cực, nhìn nhận thẳng thắn, khách quan về thực trạng phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh trong giai đoạn hiện nay, Sở Nông nghiệp &PTNT xác định những tồn tại, điểm nghẽn thuộc lĩnh vực ngành quản lý cần tập trung tháo gỡ như sau:
1. Tồn tại, điểm nghẽn
- Chưa tham mưu xây dựng được nhiều giải pháp đột phá, tầm nhìn, chiến lược dài hạn để tạo động lực phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh.
- Tăng trưởng toàn ngành có dấu hiệu tăng chậm lại, giá trị gia tăng chủ yếu theo chiều rộng (phụ thuộc vào việc tăng sản lượng các sản phẩm truyền thống như gạo, thịt lợn, thịt gia cầm…), chưa tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao, sản phẩm chế biến sâu.
- Sản phẩm chủ lực cấp quốc gia, cấp tỉnh, địa phương, sản phẩm OCOP, sản phẩm thương hiệu trên thị trường còn ít, năng lực cạnh tranh của sản phẩm chưa cao. Hình thức tổ chức sản xuất vẫn chủ yếu là hộ gia đình, quy mô nhỏ; đất đai manh mún, nhỏ lẻ, quá trình tích tụ, tập trung ruộng đất diễn ra chậm và khó khăn; chưa có nhiều vùng sản xuất tập trung quy mô lớn, vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp.
- Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao chưa phát triển; công nghiệp chế biến trong nông nghiệp còn hạn chế, chủ yếu là các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình; chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm quy mô nhỏ, số lượng chuỗi còn ít; chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; xúc tiến thương mại còn hạn chế, thị trường tiêu thụ không ổn định, giá nông sản bấp bênh.
- Môi trường chăn nuôi đặc biệt ở vùng nông thôn còn ô nhiễm; sản xuất trồng trọt còn lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật...
2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân khách quan
- Đến nay, các định hướng lớn về phát triển nông nghiệp, nông thôn của Trung ương đã hết hiệu lực, chưa được ban hành mới cho giai đoạn tiếp theo như: Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới... Đồng thời, thực hiện Luật Quy hoạch, Quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản và một số Quy hoạch chuyên ngành đã hết hiệu lực nhưng chưa được tích hợp vào quy hoạch chung của tỉnh dẫn đến chưa tham mưu xây dựng được vùng trọng điểm sản xuất trồng trọt, sản xuất chăn nuôi... của tỉnh.
- Biến đổi khí hậu cực đoan, dịch bệnh cây trồng, vật nuôi còn tiềm ẩn và diễn biến phức tạp trên cả nước; sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất đặc thù có tính rủi ro cao, hiệu quả sản xuất và lợi nhuận thấp, thời gian thu hồi vốn lâu, giá sản phẩm nông nghiệp không ổn định. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp thấp so với đầu tư vào công nghiệp, dịch vụ.
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp ít và ngày càng thu hẹp; đất đai manh mún, địa hình đồng bằng xen kẽ trung du, đồi núi, khó hình thành được nhiều vùng sản xuất tập trung quy mô lớn. Lao động trong ngành nông nghiệp ngày càng giảm; năng suất lao động thấp; lao động trẻ không mặn mà với sản xuất nông nghiệp...
- Một số cơ chế, chính sách của Trung ương chậm ban hành, sửa đổi; đặc biệt chính sách quản lý đất đai còn nhiều bất cập, là rào cản đối với phát triển nông nghiệp quy mô lớn, giảm khả năng áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
- Việc đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ mới chỉ tập trung vào đảm bảo an sinh xã hội, chưa có cơ chế chính sách bứt phá làm thay đổi tư duy, hình thức sản xuất, tạo sản phẩm mũi nhọn; cơ chế khuyến khích thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, chính sách hỗ trợ chế biến nông sản chưa thực sự hấp dẫn, chưa tương xứng với tiềm năng, việc thực hiện liên kết trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa hạn chế.
- Sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ, sản phẩm hàng hóa ít, giá trị thấp, mang tính tự phát; chất lượng và khả năng cạnh tranh không cao. Xây dựng thương hiệu sản phẩm chưa được quan tâm, sản phẩm nông nghiệp của tỉnh được đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý tập thể còn ít.
- Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang cây trồng khác có giá trị kinh tế cao chưa được chú trọng; còn chuyển đổi một cách tự phát, thiếu tập trung.
- Công tác thống kê, dự tính, dự báo cung cầu sản phẩm chưa đáp ứng yêu cầu; công tác tìm kiếm thị trường tiêu thụ, cung cấp thông tin, khuyến cáo cho nông dân thực hiện chưa thực sự hiệu quả.
- Phương pháp tính toán số liệu thống kê về nông nghiệp còn bất cập, thiếu chính xác nhưng chưa được điều chỉnh kịp thời.
- Một số chính quyền cấp cơ sở chưa thực sự quan tâm đến phát triển sản xuất nông nghiệp; người dân không mặn mà với sản xuất nông nghiệp, đa số thiếu khát vọng dám đầu tư, làm giàu từ sản xuất nông nghiệp.
3. Biện pháp tháo gỡ, khơi thông nguồn lực
3.1. Đối với các nhiệm vụ đang tập trung thực hiện
- Tập trung thực hiện Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số167-KH/TU-TU ngày 21/01/2020 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 18/5/2020 của UBND tỉnh về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tổ chức, thực hiện có hiệu quả các chính sách, Chương trình, Kế hoạch đã được Trung ương, tỉnh ban hành đặc biệt các chính sách: Hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ; Nghị quyết số 86/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh); thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ; Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND của HĐND tỉnh)... từng bước tháo gỡ các điểm nghẽn về liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất; tăng cường chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ (đặc biệt sản xuất theo hướng công nghệ cao, hữu cơ, công nghệ sinh học); đẩy mạnh cải cách hành chính, hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển thị trường; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ, công chức, viên chức của ngành.
- Thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thành vùng hàng hóa tập trung quy mô lớn; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có nguồn gốc, chất lượng; bảo đảm phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm; sản xuất rau, củ quả hàng hóa an toàn theo VietGAP, hữu cơ; giảm thiểu ô nhiễm môi trường chăn nuôi bằng chế phẩm sinh học; hỗ trợ quy trình sản xuất an toàn theo VietGAp, hữu cơ;... góp phần nâng cao thu nhập và phúc lợi người dân trên địa bàn tỉnh
3.2. Tham mưu xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách mới
- Xây dựng 4 Đề án:
+ Đề án phát triển sản phẩm OCOP của tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
+ Đề án đảm bảo an ninh lương thực giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030.
+ Đề án phát triển chăn nuôi giai đoạn 2022-2030, định hướng đến năm 2045.
+ Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030.
- Xây dựng 3 chính sách:
+ Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2023-2025.
+ Quy định khu vực không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
+ Chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
- Xây dựng 2 Kế hoạch: Kế hoạch của UBND tỉnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 (theo Kế hoạch của Chính phủ); kế hoạch thực hiện quản lý dịch hại tổng hợp IPM trên cây trồng giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư và thực hiện xã hội hóa vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn như: Các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp); các dự án chế biến nông sản; các dự án giết mổ gia súc gia cầm tập trung…;
- Rà soát lại danh mục sản phẩm chủ lực của tỉnh, tham mưu UBND tỉnh ban hành danh mục mới phù hợp với giai đoạn hiện nay.
- Phối hợp xây dựng quy hoạch tỉnh, chính sách hỗ trợ dồn thửa đổi ruộng, xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp...
II. VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1. Tồn tại, điểm nghẽn
- Việc duy trì đạt chuẩn, nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới sau khi được công nhận đạt chuẩn của các xã còn hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức; đến nay một số xã có tiêu chí chưa đạt chuẩn nông thôn mới vùng Đồng bằng Sông Hồng giai đoạn 2021-2025.
- Các địa phương thực hiện xây dựng nông thôn mới vẫn chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước các cấp, đóng góp nguồn lực từ xã hội hóa còn rất hạn chế. Trong đó, chủ yếu mới tập trung nguồn lực cho nâng cao các tiêu chí về Hạ tầng kinh tế - xã hội; chưa ưu tiên chỉ đạo, nguồn lực để nâng cao chất lượng các tiêu chí về tổ chức sản xuất, môi trường cảnh quan, văn hóa, an ninh trật tự; nông thôn mới chưa mang bản sắc, đặc trưng riêng của tỉnh.
- HTX nông nghiệp hoạt động theo Luật HTX năm 2012 chậm hình thành và phát triển; hoạt động kém hiệu quả, kinh tế trang trại, làng nghề phát triển chậm.
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch theo Quy chuẩn 02/BYT đạt thấp (62,56%), trong đó tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch từ các công trình cấp nước tập trung chỉ đạt 16,14%.
2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan
- Chưa có định hướng, cơ sở pháp lý xây dựng Nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu cho giai đoạn tiếp theo do Chính phủ chưa ban hành Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí nông thôn mới các cấp giai đoạn 2021-2025.
- Sản xuất nông nghiệp mang tính chất thời vụ, rủi do cao, lợi nhuận thấp nên chưa phát triển được nhiều HTX, trang trại, làng nghề hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Kinh phí đầu tư, hỗ trợ cho phát triển kinh tế trang trại và phát triển làng nghề còn hạn chế; công tác phối hợp, chỉ đạo, điều hành của một số chính quyền địa phương cơ sở trong việc phát triển kinh tế HTX & trang trại; phát triển làng nghề chưa được quan tâm đúng mức.
- Một số địa bàn vùng núi, vùng khó khăn về nước sinh hoạt do dân cư thưa, không tập trung, kinh tế khó khăn nên chưa khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư các công trình cấp nước sạch tập trung; Nhận thức của một bộ phận đội ngũ quản lý, cũng như của cộng đồng về nước sinh hoạt nông thôn còn hạn chế. Nhiều công trình cấp nước tập trung với chất lượng tốt, nhưng tỷ lệ đấu nối sử dụng còn thấp, nhiều hộ chỉ dùng nước máy để ăn uống, còn sinh hoạt dùng các nguồn nước khác.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức của cán bộ cơ sở, người dân còn hạn chế, chưa xác định rõ xây dựng NTM là trách nhiệm của toàn dân, với quan điểm: dân bàn, dân đầu tư, dân làm, dân hưởng lợi; các địa phương mới chỉ quan tâm về đầu tư xây dựng cơ bản, người dân trông chờ vào hỗ trợ của nhà nước.
- Chưa tham mưu ban hành cơ chế, chính sách, quy định rõ nguồn lực để thực hiện duy trì đạt chuẩn nông thôn mới của cấp xã; chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021- 2025.
- Các chính sách khuyến khích doanh nghiệp, HTX đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn chưa đủ mạnh, chưa đủ sức hấp dẫn. Công tác thu hút đầu tư, đặc biệt thu hút doanh nghiệp FDI còn hạn chế, chưa thu hút được doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp lớn đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Công tác quản lý, vận hành công trình nước sạch nông thôn còn yếu, đặc biệt các công trình bàn giao cho UBND xã quản lý, vận hành chưa hiệu quả.
3. Biện pháp tháo gỡ, khơi thông nguồn lực
3.1. Đối với các nhiệm vụ đang tập trung thực hiện
Tập trung thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch đã được Trung ương, tỉnh ban hành đặc biệt các chính sách: Thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ; Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND của HĐND tỉnh); chính sách hỗ trợ dự án cung cấp nước sạch và hỗ trợ giá nước sạch (Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh); hỗ trợ, chuyển đổi HTX nông nghiệp hoạt động theo Luật HTX năm 2012... từng bước tháo gỡ các điểm nghẽn về phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
3.2. Tham mưu xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách mới
- Xây dựng 2 Đề án:
+ Đề án duy trì tiêu chí xây dựng NTM, xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025.
+ Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, HTX nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Xây dựng 3 chính sách:
+ Chính sách hỗ trợ duy trì đạt chuẩn NTM, xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu.
+ Chính sách hỗ trợ bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống giai đoạn 2022-2025.
- Xây dựng bộ tiêu chí NTM các cấp giai đoạn 2021-2025 đối với tỉnh.
- Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư và thực hiện xã hội hóa vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn như: Các dự án xử lý môi trường chăn nuôi, các dự án đầu tư công trình cấp nước sạch nông thôn đối với 16 - 20 xã thuộc các vùng nước bị ô nhiễm, khó khăn về nguồn nước; hỗ trợ giá nước cho các hộ dân sử dụng nước sạch từ các công trình cấp nước tập trung…
III. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÂM NGHIỆP
1. Tồn tại, điểm nghẽn
- Tranh chấp rừng và đất lâm nghiệp giữa các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trên địa bàn tỉnh chưa được giải quyết dứt điểm (lấn chiếm, tranh chấp rừng và đất lâm nghiệp khu vực giáp ranh theo địa giới hành chính giữa tỉnh Vĩnh Phúc với các tỉnh Thái Nguyên và thành phố Hà Nội; quy hoạch đất lâm nghiệp cho Vườn quốc gia Tam Đảo còn có sự chồng lấn với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh...).
- Hiện tượng chuyển đổi đất lâm nghiệp chưa đúng quy định tại các địa phương, đơn vị kéo dài từ nhiều năm, nhiều thời kỳ.
- Một số diện tích đất lâm nghiệp không còn rừng trồng nhưng chưa được rà soát, chuyển đổi.
- Các công trình xây dựng trên đất lâm nghiệp ở một số địa phương được phát hiện nhưng chưa có biện pháp ngăn chặn và xử lý dứt điểm.
2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan
- Nhiều đối tượng đã lợi dụng sự khó khăn trong công tác quản lý rừng và đất lâm nghiệp thực hiện các hành vi vi phạm với mục đích chiếm đất để sử dụng trái phép vào mục đích cá nhân.
- Trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp của một số cấp ủy, chính quyền địa phương cơ sở thực hiện chưa đầy đủ theo quy định của Luật bảo vệ & Phát triển rừng năm 2004, Luật Lâm nghiệp 2017 và Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Một số vi phạm về đất rừng diễn ra từ nhiều năm trước, khó xử lý triệt để.
- Trên địa bàn tỉnh còn khoảng trên 900 ha rừng và đất lâm nghiệp giao cho Vườn Quốc gia Tam Đảo tại Quyết định số 352/QĐ-UB ngày 17/4/1997 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc bị chồng lấn với các tổ chức, hộ gia đình cá nhân đã sinh sống, canh tác và được cơ quan có thẩm quyền giao đất, giao rừng trước khi thành lập Vườn quốc gia Tam Đảo.
- Lực lượng bảo vệ rừng còn mỏng; năng lực cán bộ kiểm lâm còn yếu, thậm chí còn thờ ơ, tiêu cực.
3. Biện pháp tháo gỡ, khơi thông nguồn lực
3.1. Đối với các nhiệm vụ đang tập trung thực hiện
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo chính quyền các cấp nâng cao vai trò trách nhiệm, thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng quy định tại Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong công tác bảo vệ rừng, quản lý rừng và quản lý lâm sản, nhất là công tác chống buôn lậu gian lận thương mại để ngăn chặn và xử lý nghiêm minh, kịp thời các vụ vi phạm.
- Tập trung đẩy mạnh việc xử lý các vụ việc vi phạm còn tồn tại; hạn chế tối đa phát sinh mới các vụ việc vi phạm về đất rừng. Tăng cường kiểm tra, chỉ đạo triển khai có hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng, thực hiện đồng bộ các giải pháp, xử lý, ngăn chặn các hành vi chặt, phá, lấn, chiếm, khai thác rừng trái quy định pháp luật; từng bước giải quyết tình trạng tranh chấp, lấn chiếm, chuyển nhượng rừng và đất rừng trái pháp luật; xác định rõ 3 loại rừng, cắm mốc ranh giới các loại rừng; bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng đặc dụng, phòng hộ, nâng cao chất lượng rừng sản xuất.
- Tổ chức thực hiện nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy rừng cho lực lượng kiểm lâm: Đầu tư, đào tạo chuyên sâu về công nghệ thông tin GIS, viễn thám trong quản lý tài nguyên rừng, phòng cháy chữa cháy rừng.
3.2. Tham mưu xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách mới
- Xây dựng dự án cắm mốc ranh giới các loại rừng giai đoạn 2021-2023.
- Xây dựng dự án nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy, bảo vệ rừng giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện chuyển đổi đất rừng đối với những khu vực không trồng rừng tập trung theo quy định.
IV. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY LỢI
1. Tồn tại, điểm nghẽn
- Công tác xác định ranh giới diện tích, cắm mốc hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, lập hồ sơ quản lý đất đai công trình thủy lợi đặc biệt là đối với các hồ chứa lớn chậm được triển khai; việc rà soát, đánh giá lại chức năng nhiệm vụ của các công trình hồ chứa lớn để đáp ứng nhu cầu hiện nay và phát triển đa mục tiêu chưa được triển khai kịp thời; tình trạng vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và hành lang bảo vệ đê điều chưa được xử lý triệt để.
- Hạ tầng kết cấu thủy lợi thiếu đồng bộ, nhiều công trình đã xuống cấp chưa được nâng cấp cải tạo như Đập Liễn Sơn, Trạm bơm Đại Định, Bạch Hạc cũ và hệ thống thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; nhiều hồ, đập nhỏ có nguy cơ mất an toàn chưa được quan tâm đầu tư nâng cấp; hệ thống đê điều đã được củng cố tuy nhiên một số tuyến vẫn chưa đảm bảo tính kết nối, thúc đẩy phát triển kinh tế (chưa được đầu tư đồng bộ, mặt cắt nhỏ hẹp...) như tuyến đê Tả Lô, tuyến đê Hữu Đáy, Tả Đáy; hiện tượng sạt lở bờ sông diễn biễn phức tạp, tuy đã được xử lý nhưng vẫn chưa đảm bảo tính đông bộ, kết nối; hệ thống tiêu thoát nước nội đồng đã xuống cấp (mặt cắt nhỏ hẹp, bồi lắng...) chưa được đầu tư đồng bộ để kết nối với dự án Quản lý nguồn nước và ngập lụt Vĩnh Phúc.
2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan
- Luật Thủy lợi và các văn bản hướng dẫn Luật mới được ban hành và có hiệu lực từ tháng 7/2018, trong quá trình triển khai còn có độ trễ; văn bản pháp luật về thủy lợi, đê điều thiếu đồng bộ, một số văn bản, quy định chưa được ban hành kịp thời gây khó khăn trong công tác quản lý.
- Các đơn vị quản lý khai thác là các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, kinh phí được nhà nước hỗ trợ theo dịch vụ công ích thủy lợi còn thấp, không đủ kinh phí để cắm mốc, xây dựng qui trình vận hành và lập các đề án để phục vụ đa mục tiêu.
- Tình trạng biến đổi khí hậu, hạ thấp mực nước sông gây khó khăn trong việc vận hành các trạm bơm tưới ven sông; mực nước các hồ chứa ở mức thấp rất khó khăn cho việc cung cấp cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp.
- Nguồn kinh phí đầu tư cho lĩnh vực thủy lợi còn hạn chế; việc bố trí kinh phí duy tu hàng năm chưa được quan tâm đúng mức, nhiều nhiệm vụ phải bố trí kinh phí theo quy định của Luật thủy lợi để thực hiện nhưng thực tế đến nay chưa được bố trí kinh phí hoặc bố trí chưa đảm bảo như: Hỗ trợ kinh phí sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn hàng năm…; kinh phí cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, kinh phí cho công tác quản lý theo Luật Thủy lợi còn khó khăn.
- Sự tham gia của khu vực tư nhân trong hoạt động đầu tư, quản lý khai thác công trình thủy lợi có quy mô phục vụ lớn, kỹ thuật phức tạp rất hạn chế. Doanh nghiệp mới chỉ tham gia đầu tư xã hội hóa công trình cấp nước sinh hoạt đối với các vùng có trình độ dân trí và kinh tế cao, dân cư sống tập trung, gần khu, cụm công nghiệp… do doanh nghiệp đầu tư luôn tính toán đến lợi nhuận. Mặt khác, các công trình thủy lợi chủ yếu phục vụ mục tiêu an sinh do vậy việc kêu gọi xã hội hóa là rất khó khăn
- Hệ thống kết cấu hạ tầng thủy lợi đã được đầu tư xây dựng từ lâu đã xuống cấp, nhiều công trình thuỷ lợi không phát huy hết năng lực so với thiết kế; các trạm bơm tưới tiêu, phục vụ sản xuất nông nghiệp được đầu tư xây dựng từ lâu, đa số là máy bơm cũ, hiệu suất thấp không còn phù hợp.
- Nước thải từ đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư, chất thải nông nghiệp, thuỷ sản đều đổ xuống hệ thống kênh mương, gây nên tình trạng ô nhiễm ngày càng gia tăng.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Việc triển khai thực hiện pháp luật về thủy lợi của các cơ quan, đơn vị liên quan chưa quyết liệt, chưa kịp thời.
- Nhiều công trình thủy lợi, đê điều được đầu tư xây dựng đã lâu, công tác quản lý hồ sơ, lưu trữ hồ sơ chưa được quan tâm đúng mức; khi triển khai đầu tư các dự án, công tác cắm mốc hành lang bảo vệ, quản lý chưa được thực hiện; khi bàn giao cho đơn vị quản lý cơ bản là bàn giao theo hiện trạng tại thực địa (không thực hiện cắm mốc và bàn giao theo mốc giới).
- Việc phát hiện vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi của các đơn vị quản lý khai thác chưa kịp thời, công tác ngăn chặn còn hạn chế, một số vi phạm chưa được báo cáo kịp thời đến cấp có thẩm quyền xử lý. Một số nơi chính quyền địa phương chưa quan tâm đến việc xử lý vi phạm pháp luật thủy lợi, đề điều.
- Đội ngũ cán bộ, công nhân thủy nông ở cơ sở chưa được đào tạo bài bản, còn thiếu kỹ năng; người dân chưa ý thức được việc bảo vệ công trình thủy lợi.
- Nhu cầu đầu tư cho lĩnh vực thủy lợi, đê điều, nước sạch nông thôn là rất lớn, tuy nhiên kinh phí đầu tư cho lĩnh vực thủy lợi, đê điều, nước sạch nông thôn vẫn chưa đáp ứng được; việc thu hút đầu tư xã hội hóa vào lĩnh vực thủy lợi, đê điều, nước sạch nông thôn còn hạn chế.
- Yếu kém trong công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi của các Công ty TNHH MTV Thủy lợi cũng là một nguyên nhân quan trọng làm giảm hiệu quả và năng lực của những hệ thống, công trình thủy lợi.
3. Biện pháp tháo gỡ, khơi thông nguồn lực
3.1. Đối với các nhiệm vụ đang tập trung thực hiện
- Ban hành kịp thời, đồng bộ các văn bản hướng dẫn chuyên ngành, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các địa phương, các Công ty TNHH MTV Thủy lợi, các doanh nghiệp và cá nhân trong quá trình thực hiện quản lý, khai thác công trình thủy lợi và nước sạch nông thôn;
- Từng bước khôi phục hồ sơ quản lý các công trình thủy lợi, đặc biệt là các công trình hồ chứa lớn; xây dựng đề án đánh giá lại chức năng của các công trình hồ chứa lớn để phục vụ phát triển đa mục tiêu; cắm mốc hành lang bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác quản lý, thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định;
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp các đầu mối công trình thủy lợi để đáp ứng với điệu kiện biến đổi khí hậu hiện nay và phục vụ đa mục tiêu. Đảm bảo các công trình đầu mối an toàn; tổ chức tốt công tác quản lý và phân phối nước trên toàn hệ thống thuỷ lợi. Tiếp tục đầu tư xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp hệ thống công trình thuỷ lợi, tập trung đầu tư công trình tạo nguồn nước, hệ thống tưới và công nghệ tiển tiến phù hợp; đầu tư kiến cố hóa, mở rộng kết hợp giao thông công trình đê điều để tăng tính kết nối thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội; giải pháp xử lý tổng thể kè chống sạt lở bờ sông; kiên cố hóa kênh mương để tăng năng lực tưới; cải tạo, nâng cấp thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, các trục tiêu tăng khả năng tiêu thoát nước.
- Nâng cao vai trò của cộng đồng, từng bước xã hội hóa công tác thủy lợi nội đồng; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời các vị phạm; phân cấp mạnh mẽ cho cấp huyện, cấp xã trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thủy lợi; nghiên cứu, rà soát và sắp xếp lại các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi đảm bảo gọn nhẹ, hiệu quả.
- Tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn liên ngành thực hiện xử lý dứt điểm các vi phạm điển hình ảnh hưởng đến quản lý khai thác các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
- Bố trí nguồn kinh phí thường xuyên hàng năm để hỗ trợ thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi hàng năm theo quy định tại Thông tư 05/2019/TT-BNNPTNT ngày 02/5/2019 của Bộ Nông nghiệp & PTNT quy định chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
3.2. Tham mưu xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách mới
- Đề án khai thác tổng hợp các công trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu.
- Xây dựng kế hoạch xứ lý vi phạm an toàn hành lang đê; trong đó ngăn chặn phát sinh mới, từng bước xử lý các vi phạm tồn tại cũ.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế giá theo quy định của Luật Thủy lợi theo hướng tính đúng, tính đủ chi phí quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo giá thị trường để các đơn vị có đủ kinh phí thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Thủy lợi và pháp luật liên quan.
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ đầu tư cải tạo hệ thống thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiến tiến, tiết kiệm nước theo quy định tại Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ quy định về hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
1. Đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
Sớm ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025; Chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ để phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025; Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong chăn nuôi... làm căn cứ cho các địa phương triển khai thực hiện.
2. Đề nghị Bộ Nông nghiệp & PTNT
- Ban hành Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2021-2025. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường điều chỉnh, sửa đổi Luật Đất đai, tạo điều kiện thuận lợi để tích tụ, tập trung ruộng đất.
- Hỗ trợ tỉnh phát triển vùng nông nghiệp công nghệ cao, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ đối với một số sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Xem xét đề nghị Bộ Nông nghiệp & PTNT trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh lại ranh giới Vườn Quốc gia Tam Đảo trên địa bàn tỉnh.
Phụ lục 01. Tập trung thực hiện các chính sách đã được ban hành
STT |
Nội dung điểm nghẽn |
Nội dung thực hiện |
Cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện |
Thời gian bắt đầu thực hiện |
Dự kiến thời gian hoàn thành |
|
|
||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(7) |
(8) |
|
1 |
Chưa hình thành nhiều chuỗi liên kết sản xuất, các chuỗi liên kết sản xuất quy mô còn nhỏ |
Nghị định số 98/2018/NĐ-CP; Nghị quyết số 86/2019/NQ-HĐND |
Sở Nông nghiệp &PTNT chủ trì phối hợp các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
01/2021 |
12/2025 |
|
2 |
Chưa thu hút được nhiều Doanh nghiệp đầu tư vào trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến sản phẩm nông sản, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, đầu tư vào nông thôn... |
Phối hợp thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ; Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND |
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Sở NN&PTNT, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
01/2021 |
12/2025 |
|
3 |
Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt thấp |
Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND |
Sở Nông nghiệp &PTNT chủ trì phối hợp các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
01/2021 |
12/2025 |
|
4 |
Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch chưa tích cực |
Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND |
Sở Nông nghiệp &PTNT chủ trì phối hợp các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
01/2021 |
12/2025 |
|
- |
Sản xuất chưa hình thành vùng hàng hóa, sản phẩm không an toàn |
Chính sách hỗ trợ sản xuất rau quả hàng hóa an toàn theo VietGAP |
|
|||
- |
Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, tháo gỡ khó khăn cho người nông dân |
Chính sách hỗ trợ giống lúa chất lượng, giống thủy sản; hỗ trợ tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm; |
|
|||
- |
Chưa hình thành nhiều vùng sản xuất hàng hóa |
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa, đất cây hàng năm |
|
|||
5 |
Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch chưa tích cực; chưa xây dựng được nhiều sản phẩm chất lượng |
Chủ trì thực hiện Chương trình khuyến nông |
Sở Nông nghiệp &PTNT chủ trì phối hợp các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
01/2021 |
12/2025 |
|
6 |
Chủ trì thực hiện Kế hoạch sản xuất nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020-2022 |
Sở Nông nghiệp &PTNT chủ trì phối hợp các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
01/2020 |
12/2022 |
|
|
7 |
Chủ trì thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện hỗ trợ tinh lợn ngoại, tinh bò thịt, bò sữa chất lượng cao năm 2021 |
Sở Nông nghiệp &PTNT chủ trì phối hợp các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
01/2021 |
12/2021 |
|
|
8 |
Chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP |
Sở Nông nghiệp &PTNT chủ trì phối hợp các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
01/2021 |
12/2025 |
|
|
9 |
Ô nhiễm môi trường chăn nuôi; sản xuất sản phẩm nông sản chưa đảm bảo |
Chủ trì thực hiện Kế hoạch hỗ trợ quy trình sản xuất |
Sở Nông nghiệp &PTNT chủ trì phối hợp các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
01/2021 |
12/2025 |
|
10 |
Chủ trì thực hiện Kế hoạch hỗ trợ giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi bằng chế phẩm sinh học |
Sở Nông nghiệp &PTNT chủ trì phối hợp các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
01/2021 |
12/2023 |
|
|
11 |
|
Chủ trì thực hiện Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND |
Sở Nông nghiệp &PTNT chủ trì phối hợp các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
01/2021 |
12/2025 |
|
Phụ lục 02. Danh mục các Đề án, cơ chế, chính sách đề xuất xây dựng mới
(được ban hành kèm theo Quyết định số 708/QĐ-UBND ngày 24 tháng 03 năm 2021 của UBND tỉnh)
STT |
Nội dung đề xuất (Đề án, Chương trình, Dự án, cơ chế chính sách...) |
Cơ quan, đơn vị chủ trì tham mưu xây dựng |
Cơ quan ban hành |
Thời gian bắt đầu xây dựng |
Dự kiến thời gian hoàn thành |
I. |
NGHỊ QUYẾT CỦA TỈNH ỦY |
|
|
|
|
1. |
Nghị quyết về Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 |
Sở Nông nghiệp &PTNT (Văn phòng Điều phối Chương tình XD NTM) |
Tỉnh ủy |
01/2021 |
Quý III/2021 |
II. |
ĐỀ ÁN |
|
|
|
|
1. |
Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy của Sở và các đơn vị trực thuộc |
Sở Nông nghiệp &PTNT (Phòng TCCB) |
UBND tỉnh |
01/2021 |
Quý I/2021 |
2. |
Đề án duy trì tiêu chí xây dựng NTM, xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 |
Sở Nông nghiệp &PTNT (Văn phòng Điều phối Chương tình XD NTM) |
Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh |
01/2021 |
Quý III/2021 |
3. |
Đề án phát triển sản phẩm OCOP của tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng 2030 |
Sở Nông nghiệp &PTNT (Văn phòng Điều phối Chương tình XD NTM) |
UBND tỉnh |
03/2021 |
Quý IV/2021 |
4. |
Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2023-2025, định hướng 2030 |
Sở Nông nghiệp &PTNT (Chi cục Trồng trọt &BVTV) |
UBND tỉnh |
01/2022 |
Quý IV/2022 |
5. |
Đề án đảm bảo an ninh lương thực giai đoạn 2022-2025, định hướng 2030 |
Sở Nông nghiệp &PTNT (Chi cục Trồng trọt &BVTV) |
UBND tỉnh |
06/2021 |
Quý IV/2022 |
6. |
Đề án phát triển chăn nuôi giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn 2045 |
Sở Nông nghiệp &PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) |
UBND tỉnh |
03/2021 |
Quý I/2022 |
7. |
Đề án khai thác tổng hợp các công trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu |
Sở Nông nghiệp &PTNT (Chi cục Thủy lợi) |
UBND tỉnh |
01/2022 |
Quý IV/2022 |
8. |
Đề án duy trì, bảo tồn, quản lý các hồ thủy lợi trên địa bàn tỉnh |
Sở Nông nghiệp &PTNT (Chi cục Thủy lợi) |
UBND tỉnh |
01/2022 |
Quý IV/2022 |
9. |
Đề án phát triển kinh tế tập thể, HTX nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng 2030 |
Sở Nông nghiệp &PTNT (Chi cục Phát triển nông thôn) |
UBND tỉnh |
03/2021 |
Quý III/2021 |
III. |
CHÍNH SÁCH |
|
|
|
|
1. |
Chính sách hỗ trợ duy trì tiêu chí xây dựng NTM, xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu. |
Các Sở, ngành phụ trách tiêu chí NTM (Sở Nông nghiệp &PTNT đề xuất) |
HĐND tỉnh |
01/2022 |
Quý III/2022 |
2. |
Chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) |
Sở Nông nghiệp &PTNT (Văn phòng NTM) |
UBND tỉnh |
01/2021 |
Quý III/2021 |
3. |
Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2023-2025 |
Sở Nông nghiệp &PTNT (Chi cục Trồng trọt &BVTV) |
UBND tỉnh |
03/2022 |
12/2022 |
4. |
Chính sách Quy định khu vực không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh |
Sở Nông nghiệp &PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) |
HĐND tỉnh |
3/2022 |
Quý IV/2022 |
5. |
Chính sách hỗ trợ bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống giai đoạn 2022-2025 |
Sở Nông nghiệp &PTNT (Chi cục Phát triển nông thôn) |
UBND tỉnh |
03/2021 |
Quý III/2021 |
6. |
Kế hoạch của UBND tỉnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 |
Sở Nông nghiệp &PTNT (Phòng KHTC, các đơn vị trực thuộc) |
UBND tỉnh |
Chờ Chính phủ ban hành KH |
Quý III/2021 |
7. |
Sửa đổi danh mục sản phẩm chủ lực của tỉnh |
Sở Nông nghiệp &PTNT (Phòng KHTC, các đơn vị trực thuộc) |
UBND tỉnh |
01/2022 |
Quý III/2022 |
8. |
Kế hoạch thực hiện quản lý dịch hại tổng hợp IPM trên cây trồng giai đoạn 2021-2025. |
Sở Nông nghiệp &PTNT (Chi cục TT&BVTV) |
UBND tỉnh |
01/2021 |
Quý II/2021 |
9. |
Chính sách hỗ trợ đầu tư cải tạo hệ thống thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo quy định tại Nghị định số 77/2018/NĐ-CP của Chính phủ |
Sở Nông nghiệp &PTNT (Chi cục Thủy lợi) |
HĐND tỉnh |
02/2021 |
12/2021 |
10. |
Chính sách hỗ trợ nguồn kinh phí thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi hàng năm theo quy định tại Thông tư 05/2019/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp &PTNT |
Sở Nông nghiệp &PTNT (Chi cục Thủy lợi) |
HĐND tỉnh |
02/2021 |
12/2021 |
Phụ lục 03. Danh mục đầu tư công trọng điểm của ngành
(Được ban hành kèm theo Quyết định số 708/QĐ-UBND ngày 24 tháng 03 năm 2021 của UBND tỉnh)
STT |
Tên dự án |
Thời gian thực hiện |
GHI CHÚ |
1 |
Cải tạo, nâng cấp tuyến đê tả sông Lô kết hợp giao thông và giải phóng hành lang thoát lũ sông Lô |
2022-2027 |
|
2 |
Nắn chỉnh Đê Hữu Đáy (đoạn Triệu Đề, Sơn Đông, Cao Phong) |
2021-2025 |
|
3 |
Nạo vét sông Phan từ điều tiết (cống Sáu Vó 2) đến điều tiết cầu Tôn |
2021-2025 |
|
4 |
Cải tạo, nâng cấp tuyến đê tả sông Phó Đáy, địa phận huyện Tam Dương |
2021-2025 |
|
5 |
Kè chống sạt lở bờ sông Phó Đáy |
2021-2025 |
|
6 |
Cải tạo, nâng cấp các trạm bơm Bạch Hạc và Đại Định |
2021-2025 |
|
7 |
Sửa chữa, nâng cấp đập Liễn Sơn |
2021-2025 |
|
8 |
Kiên cố hóa mặt bờ kênh chính Hữu Ngạn, kênh 6A, kênh 6B |
2021-2025 |
|
9 |
Xây dựng tràn sự cố và cải tạo nâng cấp tràn xả lũ hồ Đại lải |
2021-2025 |
|
10 |
Cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, các hồ chứa lớn trên địa bàn tỉnh |
2021-2023 |
|
11 |
Dự án cắm mốc ranh giới các loại rừng |
2021-2023 |
|
12 |
Dự án nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy, bảo vệ rừng |
2021-2025 |
|
Phụ lục 04. Danh mục các dự án xã hội hóa
(được ban hành kèm theo Quyết định số 708/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh)
STT |
Tên dự án |
Địa điểm (dự kiến) |
Doanh nghiệp dự kiến đầu tư |
|
|
||||
I |
Hỗ trợ dự án đầu tư cơ sở Bảo quản, chế biến nông sản |
|
|
|
- |
Dự án đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản chuối tiêu hồng xuất khẩu |
xã Liên Châu, huyện Yên Lạc |
|
|
- |
Dự án đầu tư cơ sở chế biến nông sản, thực phẩm |
xã Yên Phương, huyện Yên Lạc |
|
|
- |
Dự án ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để sản xuất rượu, nước ép quả Thanh Long ruột đỏ |
xã Xuân Hòa, huyện Lập Thạch |
|
|
- |
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy bảo quản, chế biến hàng nông sản, thực phẩm |
Cụm Kinh tế xã hội Tân Tiến huyện Vĩnh Tường |
Công ty TNHH Hoàng Đạt |
|
II |
Hỗ trợ dự án đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung |
|
|
|
- |
Các dự án đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung |
Các xã: Nguyệt Đức, Trung Nguyên - huyện Yên Lạc; xã Hợp Châu huyện Tam Đảo; xã Trung Mỹ huyện Bình Xuyên |
Công ty CP Xây dựng và cung ứng nhân lực Trường Thọ; Tổng công ty Chăn nuôi |
|
III |
Hỗ trợ đầu tư vùng sản xuất rau, củ, quả, hoa an toàn các loại theo quy trình VietGap |
|
|
|
- |
Các dự án đầu tư vùng sản xuất rau, quả theo quy trình VietGap |
các huyện: Tam Đảo, Tam Dương, Bình Xuyên, Yên Lạc, Lập Thạch |
|
|
- |
Dự án ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nấm ăn cao cấp |
huyện Bình Xuyên |
Công ty nấm Phùng Gia |
|
IV |
Hỗ trợ trồng cây dược liệu |
Các huyện, TP: Tam Đảo, Bình Xuyên, Phúc Yên |
|
|
V |
Hỗ trợ dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi bò sữa, bò thịt |
|
|
|
- |
Các dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi bò sữa, bò thịt |
xã Cao Phong huyện Sông Lô; các xã: Phú Đa, Vĩnh Sơn, Vĩnh Thịnh, Vĩnh Ninh, Nghĩa Hưng huyện Vĩnh Tường; |
|
|
VI |
Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi lợn |
|
|
|
- |
Các dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi lợn |
các xã: Minh Quang, Đạo Trù, huyện Tam Đảo; các xã: Kim Long, Hoàng Hoa, Thanh Vân, An Hòa, Hướng Đạo, Hoàng Lâu huyện Tam Dương; các xã Liên Châu, Đại Tự, Hồng Châu, Trung Kiên, Yên Đồng, Tam Hồng huyện Yên Lạc; các xã: Đại Đồng, Ngũ Kiên, Tuân Chính huyện Vĩnh Tường |
|
|
VII |
Hỗ trợ dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản |
|
|
|
- |
Các dự án nuôi thủy sản |
xã Yên Đồng, huyện Yên Lạc; xã Phú Đa huyện Vĩnh Tường; xã Minh Quang huyện Tam Đảo; xã Phương Khoan huyện Sông Lô; xã Liên Hòa huyện Lập Thạch |
|
|