Quyết định 70-TTg năm 1962 ban hành điều lệ quy định điều kiện sức khỏe cho người lái xe đường bộ có động cơ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 70-TTg |
Ngày ban hành | 06/07/1962 |
Ngày có hiệu lực | 21/07/1962 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Phủ Thủ tướng |
Người ký | Lê Thanh Nghị |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
PHỦ THỦ TƯỚNG ******* Số : 70-TTg |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA ******* Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 1962 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN SỨC KHỎE CHO NGƯỜI LÁI XE ĐƯỜNG BỘ CÓ ĐỘNG CƠ
Căn cứ vào sự phát triển sử dụng
các loại xe có động cơ nhằm phục vụ cho kế hoạch xây dựng kiến thiết nước nhà:
Xét tình hình sử dụng các loại phương tiện giao thông cơ giới hiện nay:
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
|
KT.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
PHÂN LOẠI CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CÓ ĐỘNG CƠ
Điều 1. – Những người lái các loại phương tiện giao thông đường bộ có động cơ kê dưới đây:
a) Xe mô-tô (dung tích máy trên 50 phân khối, cyclo máy, xe side-car, ô tô du lịch, ô tô con trọng tải dưới 1 tấn;
b) Xe ô tô trọng tải từ 1T đến dưới 3T5 và máy kéo;
c) Xe ô tô trọng tải từ 3T5 trở lên, bắt buộc phải có đủ điều kiện sức khỏe mới được lái.
Hai mắt cộng lại 16/10.
1. Mắt đeo kính cận thị quá 7 dioptries
2. Mắt đeo kính viễn thị quá 7 dioptries
3. Mắt đeo kính loạn thị quá 4 dioptries
4. Thị trường bị thu hẹp (rétrécissement du champ visuel) quá 20 độ.
PHỦ THỦ TƯỚNG ******* Số : 70-TTg |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA ******* Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 1962 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN SỨC KHỎE CHO NGƯỜI LÁI XE ĐƯỜNG BỘ CÓ ĐỘNG CƠ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào sự phát triển sử dụng
các loại xe có động cơ nhằm phục vụ cho kế hoạch xây dựng kiến thiết nước nhà:
Xét tình hình sử dụng các loại phương tiện giao thông cơ giới hiện nay:
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
|
KT.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
PHÂN LOẠI CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CÓ ĐỘNG CƠ
Điều 1. – Những người lái các loại phương tiện giao thông đường bộ có động cơ kê dưới đây:
a) Xe mô-tô (dung tích máy trên 50 phân khối, cyclo máy, xe side-car, ô tô du lịch, ô tô con trọng tải dưới 1 tấn;
b) Xe ô tô trọng tải từ 1T đến dưới 3T5 và máy kéo;
c) Xe ô tô trọng tải từ 3T5 trở lên, bắt buộc phải có đủ điều kiện sức khỏe mới được lái.
Hai mắt cộng lại 16/10.
1. Mắt đeo kính cận thị quá 7 dioptries
2. Mắt đeo kính viễn thị quá 7 dioptries
3. Mắt đeo kính loạn thị quá 4 dioptries
4. Thị trường bị thu hẹp (rétrécissement du champ visuel) quá 20 độ.
5. Các cân chuyển vận mắt bị tê liệt hoặc có tật hạn chế sự vận chuyển nhãn cầu.
6. Mắt bị quáng gà (hémeralogie) hoặc bị loạn sắc (daltonisme).
7.Có các bệnh của võng mạc hoặc của thị giác thần kinh đang tiến triển.
Những người mà bệnh của võng mạc hoặc của thị giác thần kinh đã được ổn định và các điều kiện về thị lực, thị trường đầy đủ có thể được tạm thời lái xe do bác sĩ chuyên khoa xét và quyết định thời gian tạm thời đó.
Điều 6. – Những người lái các loại xe đã quy định ở điểm b, điều 1, thuộc chương I:
- Tay phải: phải có 4 ngón (trong đó bắc buộc phải có ngón cái).
- Tay trái: phải có 3 ngón (trong đó bắt buộc phải có ngón cái).
Điều 7. – Những người lái các loại xe đã quy định ở điểm bảo vệ đê điều, điều 1, thuộc chương I:
- Tay phải: phải có 4 ngón (ngón thiếu chỉ có thể là ngón út).
- Tay trái: phải có 4 ngón (trong đó bắt buộc phải có ngón cái).
1. Nói thường nghe rõ ở khoảng cách 5 thước.
2. Nói thầm nghe rõ ở khoảng cách 0 thước 50.
3. Phải phân biệt được các phương hướng âm thanh đưa đến.
Điều 12. – Những người mắc bệnh động kinh cấm không được lái bất cứ loại xe nào trong điều lệ này.
Điều 13. – Những người mắc bệnh dưới đây, không được lái bất cứ loại xe nào nói trong điều lệ này:
1. Có cơn đau ngực (angor pectoris),
2. Có bệnh phồng động mạch chủ.
1. Có bệnh thiếu năng tim,
2. Có bệnh ở “van tim”.
Còn những người lái các loại xe nói ở điểm a điều 1 nếu mắc các bệnh nói trên sẽ do y, bác sĩ xem xét quyết định.
- Chiều cao từ 1 thước 50 trở lên,
- Cân nặng từ 46 cân trở lên,
- Vòng ngực từ 80 phân trở lên.
- Chiều cao từ 1 thước 55 trở lên,
- Cân nặng từ 48 cân trở lên,
- Vòng ngực từ 82 phân trở lên.
8. Điều kiện về tuổi.
Điều 18. – Những người lái các loại xe mô tô phải 18 tuổi trở lên mới được lái. Còn các loại xe khác phải 20 tuổi trở lên mới được lái (những quân nhân tại ngũ lái xe quân sự không phải thực hiện điều này).
Những giấy chứng nhận sức khỏe cấp theo chế độ cũ vẫn còn giá trị nếu chưa hết hạn 1 năm (theo điều 25 nghị định số 9-NĐ ngày 7-3-1956 của Liên Bộ Giao thông bưu điện – Công an.
Điều 22. - Thời hạn bắt buộc phải khám lại để lấy giấy chứng nhận sức khỏe mới:
1. Đối với những người làm nghề lái chuyên nghiệp giấy chứng nhận sức khỏe có giá trị trong thời hạn 2 năm, khi quá 2 năm (kể từ ngày cấp giấy chứng nhận sức khỏe) bắt buộc phải khám lại để lấy giấy chứng nhận sức khỏe mới.
2. Đối với những người lái không chuyên nghiệp (tự mình lái các loại phương tiện giao thông có động cơ để đi lại làm việc hoặc du lịch) giấy chứng nhận sức khỏe có giá trị trong thời hạn 5 năm, khi quá 5 năm (kể từ ngày cấp giấy chứng nhận sức khỏe) bắt buộc phải khám lại để lại giấy chứng nhận sức khỏe mới.
3. Đối với những người được cấp giấy chứng nhận sức khỏe theo chế độ cũ, khi quá 1 năm (kể từ ngày cấp giấy chứng nhận) bắt buộc phải khám lại để lấy giấy chứng nhận sức khỏe mới.
4. Tất cả những giấy chứng nhận sức khỏe quá các thời hạn quy định ở trên đều không có giá trị.
Điều 24. – Giấy chứng nhận sức khỏe làm bằng giấy in sẵn theo mẫu kèm theo điều lệ này. ([1])
2. Kiểm soát giấy chứng nhận sức khỏe.
Ban hành kèm theo Quyết định số 70-TTg ngày 06-7-1962.