BỘ
CHÍNH TRỊ
-------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------
|
Số:
70-QĐ/TW
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 11 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH "QUY CHẾ VỀ QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA VĂN PHÒNG
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỚI CÁC BAN ĐẢNG, CÁC ĐẢNG ĐOÀN, BAN CÁN SỰ ĐẢNG, ĐẢNG UỶ TRỰC
THUỘC TRUNG ƯƠNG"
- Căn cứ Điều lệ
Đảng, Quy chế làm việc của Bộ Chính trị và Thường vụ Bộ Chính trị (khoá VIII);
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Trung ương Đảng,
các ban
đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng uỷ trực thuộc Trung ương,
BỘ CHÍNH TRỊ QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này "Quy chế về quan hệ công tác giữa Văn phòng Trung ương
Đảng với các ban đảng, các đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng uỷ trực thuộc Trung
ương".
Điều 2. Văn phòng
Trung ương Đảng, các ban đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng và các đảng uỷ trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
T/M BỘ CHÍNH TRỊ
Phạm Thế Duyệt
|
QUY CHẾ
VỀ QUAN HỆ CÔNG
TÁC GIỮA VĂN PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỚI CÁC BAN ĐẢNG, CÁC ĐẢNG ĐOÀN, BAN CÁN SỰ
ĐẢNG, ĐẢNG UỶ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70-QĐ/TW, ngày 25 tháng 11 năm 1999 của Bộ
Chính trị)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế
này quy định về quan hệ công tác giữa Văn phòng Trung ương với các ban đảng,
các đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, trong việc phục
vụ sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Thường vụ Bộ Chính
trị (gọi tắt là Trung ương).
Điều 2. Văn phòng Trung ương quan
hệ công tác với các ban đảng, các đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng uỷ trực thuộc
Trung ương (gọi tắt là các tổ chức và đảng uỷ trực thuộc) trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ đã quy định và đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Bộ Chính trị,
Thường vụ Bộ Chính trị.
Điều 3. Văn phòng
Trung ương làm việc với các tổ chức và đảng uỷ trực thuộc theo chương trình, kế
hoạch, trừ trường hợp đột xuất; có trách nhiệm thường xuyên theo dõi thực hiện
Quy chế này, báo cáo Thường vụ Bộ Chính trị.
II. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Xây dựng chương trình làm việc của Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị, Thường vụ Bộ Chính trị
1. Chương trình
toàn khoá của Ban Chấp hành Trung ương:
- Căn cứ vào Nghị quyếtĐại
hội Đảng toàn quốc, các tổ chức và đảng uỷ trực thuộc đề xuất những vấn
đề cần trình Ban Chấp hành Trung ương; Văn phòng Trung ương tổng hợp và dự thảo
Chương trình hoạt động toàn khoá của Ban Chấp hành Trung ương.
- Sau khi có ý kiến
chỉ đạo của Thường vụ Bộ Chính trị, Văn phòng Trung ương gửi dự thảo chương
trình đến các tổ chức và đảng uỷ trực thuộc để góp ý, bổ sung; sau đó, tổng hợp
và chỉnh lý trình Bộ Chính trị cho ý kiến chỉ đạo để trình Ban Chấp hành Trung
ương xem xét, quyết định tại kỳ họp thứ 2.
2. Chương trình làm việc
năm của Bộ Chính trị, Thường
vụ Bộ Chính trị:
a) Chậm nhất vào ngày 30-11 hằng năm, các tổ chức và đảng uỷ trực thuộc gửi Văn phòng Trung ương danh mục những vấn đề cần đưa vào chương trình làm việc của Bộ Chính trị, Thường vụ Bộ
Chính trị trong năm tới. Danh mục phải thể hiện: tên đề án, cơ quan chủ
đề án, thời gian trình.
b) Văn phòng Trung
ương dự thảo chương trình làm việc năm của Bộ Chính trị và Thường vụ Bộ Chính
trị, chậm nhất ngày 10 tháng 12 gửi các cơ quan trên để tham gia ý kiến; sau 10
ngày, các cơ quan có ý kiến gửi lại Văn phòng Trung ương để hoàn chỉnh trình Bộ
Chính trị quyết định và thông báo đến các cơ quan liên quan trước ngày 30 tháng
12.
3. Chương trình
làm việc quý:
a) Vào tháng cuối
quý, các tổ chức và đảng uỷ trực thuộc phải đánh giá tình hình thực hiện chương
trình công tác quý, soát xét lại các đề án của quý tiếp theo và xem xét các vấn
đề mới phát sinh để đề nghị điều chỉnh chương trình quý sau.
Chậm nhất là ngày
15 của tháng cuối quý, các cơ quan gửi dự kiến điều chỉnh chương trình quý sau
cho Văn phòng Trung ương. Quá thời hạn trên, coi như không có nhu cầu điều chỉnh.
b) Văn phòng Trung
ương dự thảo chương trình làm việc quý của Bộ Chính trị, trình Thường vụ Bộ
Chính trị quyết định và thông báo đến các cơ quan liên quan trước ngày 25 tháng
cuối quý.
4. Chương trình
làm việc tháng:
a) Hằng tháng, các
tổ chức và đảng uỷ trực thuộc căn cứ vào tiến độ chuẩn bị đề án đã ghi trong
chương trình làm việc cả năm và quý, những vấn đề còn tồn đọng và phát sinh
thêm để đề nghị điều chỉnh chương trình tháng sau và gửi về Văn phòng Trung
ương vào ngày 20 hàng tháng. Quá thời hạn trên coi như không có nhu cầu điều chỉnh
(trừ những vấn đề quan trọng, đột xuất nảy sinh sau ngày 20 hằng tháng).
b) Văn phòng Trung
ương xây dựng chương trình làm việc tháng của Bộ Chính trị trình Thường vụ Bộ
Chính trị quyết định và thông báo đến các cơ quan có liên quan biết thực hiện
trước ngày 25 hằng tháng.
5. Chương trình
làm việc tuần:
Căn cứ vào chương trình làm việc tháng và sự chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí
thư và đồng chí Thường trực Bộ Chính trị, Văn phòng Trung ương phối hợp với các
cơ quan có liên quan xây dựng chương trình làm việc tuần của Bộ Chính trị, Thường
vụ Bộ Chính trị và trình đồng chí Thường trực Bộ Chính trị quyết định, thông
báo các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện trước thứ sáu hằng tuần.
6. Trường hợp xét thấy cần thay đổi hoặc bổ sung các vấn đề do các cơ
quan đề nghị, Văn phòng Trung ương trao đổi với các cơ
quan để thống nhất trước khi trình chương trình để Thường vụ hoặc Thường trực Bộ
Chính trị quyết định. Nếu giữa Văn phòng Trung ương với các cơ quan này chưa thống
nhất về vấn đề nêu ra, Văn phòng Trung ương sẽ trình đồng chí Thường trực Bộ
Chính trị xem xét, quyết định.
Đối với những vấn
đề mới phát sinh (không có trong chương trình chính thức) do Bộ Chính trị, Thường
vụ Bộ Chính trị yêu cầu, Văn phòng Trung ương phải kịp thời thông báo ý kiến của
lãnh đạo với chủ đề án, tạo điều kiện để các cơ quan này thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao.
Những vấn đề phát sinh đột xuất do các tổ chức và đảng uỷ trực thuộc đề
nghị, nếu đã có ý kiến của đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị phụ trách lĩnh vực,
Văn phòng Trung ương trình đồng chí Thường trực Bộ Chính trị quyết định.
Điều 5. Chuẩn bị đề án và phục vụ việc ra quyết định của
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Thường vụ Bộ Chính trị
1. Căn cứ chương
trình toàn khoá, hằng năm, hằng tháng và hằng tuần đã được xác định, Văn phòng
Trung ương phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Thường trực Bộ Chính trị đôn
đốc thực hiện đúng chương trình đã đề ra.
2. Sau khi Trung ương ấn định thời gian hoàn thành đề án và dự báo thời gian họp, Văn phòng Trung ương có nhiệm vụ thông báo kịp thời đến
cơ quan được giao làm chủ đề án về yêu cầu, nội dung, phạm vi và tiến độ thực
hiện đề án, đồng thời thông báo cho cơ quan làm nhiệm vụ thẩm định biết để phối
hợp ngay từ đầu với các chủ đề án. Riêng các đề án, dự thảo nghị quyết... trình
Ban Chấp hành Trung ương, cơ quan chủ đề án chủ động xây dựng đề án và trực tiếp
trình Bộ Chính trị thông qua.
3. Đối với một số đề án lớn (cấp quyết định từ Bộ Chính trị trở lên), Văn
phòng Trung ương phối hợp với cơ quan chủ đề án đề nghị Thường trực Bộ Chính trị
tổ chức để Bộ Chính trị hoặc Thường vụ Bộ Chính trị thông qua đề cương đề án.
4. Tài liệu trình cuộc họp Bộ Chính trị, Thường vụ
Bộ Chính trị gồm:
- Tờ trình (kèm theo đề án): thuyết minh gọn quá trình chuẩn bị, nội dung
chính của đề án, các ý kiến lớn còn khác nhau, nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến. Tờ
trình Bộ Chính trị không quá 7 trang, tờ trình Thường vụ Bộ Chính trị không quá
4 trang.
- Ý kiến của cơ quan thẩm định, ý kiến của đồng chí Bộ Chính trị phụ trách
lĩnh vực trình Bộ Chính trị hoặc Thường vụ Bộ Chính trị (nếu có).
- Dự thảo văn bản
quyết định của Bộ Chính trị, Thường vụ Bộ Chính trị.
5. Khi nhận được đề
án, Văn phòng Trung ương có trách nhiệm kiểm tra: thể thức văn bản, số lượng
văn bản (báo cáo, tờ trình, dự thảo chỉ thị, nghị quyết..., tài liệu tham khảo).
Khi bảo đảm quy định, yêu cầu và có ý kiến của đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị phụ
trách lĩnh vực, Văn phòng Trung ương dự kiến lịch họp trình đồng chí Thường trực
Bộ Chính trị quyết định.
Trường hợp chưa thực hiện đầy đủ các yêu cầu trên, Văn phòng Trung ương đề
nghị cơ quan chủ đề án sửa chữa, bổ sung đầy đủ. Nếu phải giải quyết gấp, Văn
phòng Trung ương báo cáo xin ý kiến đồng chí Thường trực Bộ Chính trị.
6. Những đề án được
Thường trực Bộ Chính trị chỉ đạo xin ý kiến Bộ Chính trị, Thường vụ Bộ Chính trị
bằng văn bản, Văn phòng Trung ương sao gửi xin ý kiến các đồng chí Uỷ viên Bộ
Chính trị, Thường vụ Bộ Chính trị; sau đó tổng hợp ý kiến báo cáo Thường trực Bộ
Chính trị.
7. Khi đã có lịch họp chính thức của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị, Thường vụ Bộ Chính trị, Văn phòng Trung ương gửi tài liệu phục vụ cuộc họp
theo quy định (Thường vụ Bộ Chính trị gửi trước 3 ngày, Bộ Chính trị gửi trước
5 ngày, Ban Chấp hành Trung ương gửi trước 10 ngày); kiến nghị thành phần mời dự
họp để Thường trực Bộ Chính trị xem xét, quyết định.
8. Khi nhận được công văn mời dự họp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị, Thường vụ Bộ Chính trị (trừ một số cuộc họp triệu tập gấp Văn phòng Trung
ương báo qua điện thoại), các cơ quan có trách nhiệm cử cán bộ đi họp đúng giờ,
đúng thành phần triệu tập, trường hợp vắng hoặc cử người đi thay phải báo cáo
trước với Thường trực Bộ Chính trị qua Văn phòng Trung ương.
Nếu Thường vụ Bộ
Chính trị, các Uỷ viên Bộ Chính trịlàm việc
đột xuất với các đơn vị, không có đại diện Văn phòng Trung ương dự, sau
cuộc họp đơn vị cần thông báo nội dung làm việc cho Văn phòng Trung ương để biết
hoặc làm văn bản lưu hồ sơ.
9. Sau các hội nghị
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Thường vụ Bộ Chính trị, các cơ quan được
phân công làm dự thảo quyết định của Trung ương (nghị quyết, chỉ thị, thông
tri...) thực hiện theo quy trình sau:
- Các cơ quan được
phân công phải khẩn trương soạn thảo văn bản và gửi Văn phòng Trung ương trong
thời gian tối đa không quá 3 ngày.
- Nếu dự thảo quyết
định chưa đạt yêu cầu, Văn phòng Trung ương trao đổi với cơ quan soạn thảo chuẩn
bị tiếp; nếu thấy cần thiết Văn phòng Trung ương báo cáo đồng chí Uỷ viên Bộ
Chính trị phụ trách lĩnh vực chỉ đạo việc hoàn chỉnh văn bản.
- Văn phòng Trung
ương căn cứ vào kết luận của Trung ương chỉnh lý và hoàn chỉnh dự thảo văn bản
trình Trung ương xem xét, quyết định.
- Nếu Văn phòng
Trung ương được giao chuẩn bị dự thảo văn bản thì trước khi trình lãnh đạo, phải
trao đổi ý kiến với cơ quan chủ đề án và xin ý kiến đồng chí Uỷ viên Bộ Chính
trị phụ trách lĩnh vực.
Điều 6. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị, Thường vụ Bộ Chính trị
1. Văn phòng Trung
ương có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, đôn đốc các tổ chức và đảng uỷ trực thuộc
thực hiện chế độ báo cáo, thỉnh thị theo Quy định số 65-QĐ/TW ngày 26-3-1993
"quy định về chế độ báo cáo của các đảng đoàn và ban cán sự đảng ở cấp
Trung ương"; Quyết định số 68-QĐ/TW ngày 19-4-1993 "quy định về chế độ
báo cáo của các ban và cơ quan Trung ương" và Quyết định số 84-QĐ/TW ngày
30-1-1994 "quy định về chế độ báo cáo của các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ
trực thuộc Trung ương" của Ban Bí thư Trung ương khoá VII, định kỳ tổng hợp
tình hình thực hiện chế độ báo cáo của các cơ quan trực thuộc Trung ương trình
Thường vụ Bộ Chính trị.
Định kỳ, Văn phòng
Trung ương trao đổi với các tổ chức và đảng uỷ trực thuộc để thống nhất nội
dung thông tin phù hợp yêu cầu phục vụ sự lãnh đạo của Trung ương.
2. Các tổ chức và
đảng uỷ trực thuộc có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định (số 65-QĐ/TW ngày
26-3-1993, 68-QĐ/TW ngày 19-4-1993, 84-QĐ/TW ngày 30-1-1994) của Trung ương về
chế độ báo cáo Bộ Chính trị, Thường vụ Bộ Chính trị qua Văn phòng Trung ương. Một
số báo cáo tuyệt mật về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bảo vệ chính trị nội bộ,
nếu thấy cần thiết các cơ quan có thể sao gửi bằng văn bản hoặc trực tiếp báo
cáo với các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Thường vụ Bộ Chính trị không qua Văn
phòng Trung ương.
3. Khi tiếp nhận
thông tin (báo cáo), Văn phòng Trung ương có trách nhiệm kiểm tra thể thức,
phân loại tài liệu. Căn cứ vào tầm quan trọng và tính cấp bách của thông tin và
quy chế làm việc của Trung ương, Văn phòng Trung ương phối hợp với các cơ quan
trong việc thẩm định và xử lý bước đầu trước khi trình đồng chí Thường trực Bộ
Chính trị, Thường vụ Bộ Chính trị hoặc Bộ Chính trị xem xét, quyết định. Cụ thể
là:
a) Đối với những báo cáo định kỳ của các tổ chức và
đảng uỷ trực thuộc gửi Bộ Chính trị, Thường vụ
Bộ Chính trị, Văn phòng Trung ương có trách nhiệm phân loại, tổng hợp, biên tập
gửi Trung ương thông qua báo cáo điểm tin, báo cáo tuần, báo cáo tháng, báo cáo
chuyên đề, tin tham khảo hoặc sao nguyên văn gửi.
b) Đối với các báo
cáo bất thường, những kiến nghị và văn bản xin ý kiến chỉ đạo của Trung ương cần
xử lý ngay, Văn phòng Trung ương kịp thời xin ý kiến đồng chí Thường trực Bộ
Chính trị để quyết định biện pháp xử lý nhanh nhất.
c) Những thông tin
kiến nghị về chương trình, về chủ trương, biện pháp xử lý một số vấn đề mới
phát sinh, Văn phòng Trung ương chủ động gửi xin ý kiến đồng chí Uỷ viên Bộ
Chính trị phụ trách lĩnh vực hoặc các cơ quan có liên quan, sau đó tổng hợp ý
kiến, nêu kiến nghị của Văn phòng Trung ương (nếu có) trình đồng chí Thường trực
Bộ Chính trị để quyết định đưa vào chương trình làm việc, hoặc xin ý kiến bằng
văn bản, hoặc trực tiếp cho ý kiến xử lý.
d) Sau khi Trung
ương có ý kiến xử lý các vấn đề thuộc chương trình làm việc thường kỳ hoặc những
kiến nghị của các ban, ngành..., Văn phòng Trung ương có nhiệm vụ truyền đạt
trung thực, kịp thời, chính xác và đầy đủ bằng những hình thức thông tin thích
hợp (văn bản, thư, truyền đạt trực tiếp...) đến các cơ quan được giao thực hiện
quyết định và những cơ quan liên quan để phối hợp giải quyết.
e) Giữa Văn phòng Trung ương với các tổ chức và đảng
uỷ trực thuộc phải định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm về công tác thông
tin phục vụ Trung ương; thống nhất kế hoạch thiết lập mạng máy tính trong hệ thống
Đảng, hướng dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu và khai thác cơ sở dữ liệu chung, chuẩn
hoá quá trình truyền thông tin và các khâu xử lý thông tin; xây dựng quy chế
thông tin trong hệ thống bộ máy Đảng; bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thông tin cho cán bộ, chuyên viên trong các đơn
vị này.
Điều 7. Định kỳ Văn
phòng Trung ương có trách nhiệm tổ chức cuộc giao ban của đồng chí Thường trực
Bộ Chính trị với đại diện lãnh đạo các ban đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng
uỷ trực thuộc để thông báo về những tìnhhình
mới, chủ trương mới của Trung ương, nghe báo cáo và chỉ đạo công tác.
Điều 8. Phối hợp triển khai, kiểm tra và sơ kết, tổng
kết việc thực hiện các quyết định của Trung ương
1. Văn phòng Trung
ương và các ban đảng phối hợp chặt chẽ trong việc chuẩn bị những điều kiện cần
thiết cho việc phổ biến, triển khai thực hiện các quyết định của Trung ương:
phát hành kịp thời các văn bản quyết định của Trung ương, tổ chức nghiên cứu soạn
thảo các tài liệu hướng dẫn triển khai nghị quyết, chỉ thị... tổ chức các hội
nghị cán bộ để triển khai nghị quyết, chỉ thị... theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
2. Các tổ chức và
đảng uỷ trực thuộc phải chủ động lập kế hoạch tổ chức thực hiện quyết định của
Trung ương, bảo đảm tổ chức truyền đạt và quán triệt sâu sắc tinh thần quyết định
của Trung ương đến các đối tượng thực hiện. Kế hoạch tổ chức thực hiện phải được
gửi cho Văn phòng Trung ương và các ban đảng liên quan, để phối hợp kiểm tra việc
tổ chức thực hiện.
3. Các ban đảng phối
hợp chặt chẽ với Văn phòng Trung ương, giúp Trung ương theo dõi, kiểm tra việc
thi hành quyết định dưới nhiều hình thức: tổ chức nghe báo cáo; phân tích các
báo cáo của các ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc thông qua các hội
nghị; qua phân tích số liệu thống kê; những thư từ kiến nghị của đảng viên, quần
chúng; ý kiến thanh tra, kiểm tra; ý kiến của cơ quan khoa học hoặc các chuyên
gia...
4. Các đảng đoàn,
ban cán sự đảng, đảng uỷ trực thuộc có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để
Văn phòng Trung ương và các ban đảng tham gia được đầy đủ vào quá trình kiểm
tra tình hình thực hiện các quyết định của Trung ương trong từng lĩnh vực công
tác.
5. Căn cứ vào yêu
cầu lãnh đạo, chỉ đạo trên từng lĩnh vực công tác, tuỳ thuộc vào quy mô và yêu
cầu mà công tác sơ kết, tổng kết các quyết định của Trung ương có thể do Trung
ương chủ trì hoặc các tổ chức và đảng uỷ trực thuộc chủ trì.
Nếu công tác sơ kết,
tổng kết do các tổ chức và đảng uỷ trực thuộc chủ trì thực hiện, các cơ quan
này phải soạn thảo tài liệu hướng dẫn nội dung cần sơ kết, tổng kết, thời gian
bắt đầu và hoàn thành, các hình thức và phương tiện thực hiện sơ kết, tổng kết...
trình đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị phụ trách lĩnh vực thông qua. Sau đó, gửi đến
các cấp uỷ để thực hiện, đồng gửi Văn phòng Trung ương.
Nếu công tác sơ kết,
tổng kết do Trung ương chủ trì thực hiện, tuỳ theo sự phân công của Trung ương,
các tổ chức và đảng uỷ trực thuộc sẽ dự thảo văn bản hướng dẫn sơ kết, tổng kết
để trình đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị phụ trách lĩnh vực thông qua. Sau đó, gửi
Văn phòng Trung ương trình đồng chí Thường trực Bộ Chính trị.
6. Văn phòng Trung
ương có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các tổ chức và đảng uỷ trực thuộc
theo dõi việc sơ kết, tổng kết thực hiện các quyết định của Trung ương; đồng thời
báo cáo thường trực Bộ Chính trị đôn đốc các tổ chức và đảng uỷ trực thuộc thực
hiện tốt nhiệm vụ sơ kết, tổng kết các quyết định của Trung ương.