Quyết định 70/2021/QĐ-UBND quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật về sản xuất Chương trình phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu | 70/2021/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 29/12/2021 |
Ngày có hiệu lực | 06/01/2022 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Vũ Chí Giang |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Tài chính nhà nước |
ỦY BAN
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/2021/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 29 tháng 12 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT VỀ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017 và 2019);
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 03/2018/TT-BTTTT ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về sản xuất chương trình truyền hình;
Căn cứ Thông tư số 09/2020/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về sản xuất chương trình phát thanh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 123/TTr-STTTT ngày 21 tháng 12 năm 2021; Báo cáo Kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật số 240/BC-STP ngày 14/9/2021 của Sở Tư pháp./.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định Định mức kinh tế - kỹ thuật về sản xuất Chương trình phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Định mức kinh tế - kỹ thuật về sản xuất Chương trình phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành kèm thao Quyết định này quy định các mức hao phí tối đa trực tiếp trong sản xuất chương trình phát thanh, chương trình truyền hình, bao gồm: Hao phí về nhân công (chưa bao gồm hao phí về di chuyển ngoài phạm vi địa bàn tỉnh mà cơ quan sản xuất chương trình phát thanh, chương trình truyền hình đóng trụ sở); hao phí về máy móc thiết bị (bao gồm máy móc, thiết bị dùng chung); hao phí về vật liệu sử dụng trong sản xuất chương trình phát thanh, chương trình truyền hình, bảo đảm chương trình đủ điều kiện phát sóng hoặc đăng tải lên mạng Internet theo quy định của pháp luật về báo chí.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước để sản xuất chương trình phát thanh, chương trình truyền hình.
2. Các cơ quan báo chí được cấp phép hoạt động phát thanh, truyền hình sử dụng ngân sách nhà nước để sản xuất chương trình phát thanh, chương trình truyền hình.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến sản xuất chương trình phát thanh, chương trình truyền hình sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Các cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện (Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao cấp huyện) sử dụng ngân sách nhà nước để sản xuất chương trình phát thanh.
5. Khuyến khích cơ quan, tổ chức không sử dụng ngân sách nhà nước để sản xuất các chương trình phát thanh, chương trình truyền hình áp dụng Định mức kinh tế - kỹ thuật về sản xuất Chương trình phát thanh, Chương trình truyền hình ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật
1. Định mức kinh tế - kỹ thuật về sản xuất Chương trình phát thanh thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Định mức kinh tế - kỹ thuật về sản xuất Chương trình truyền hình thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.
3. Riêng định mức tổng mức hao phí về nhân công, tổng mức hao phí máy sử dụng sản xuất chương trình phát thanh, chương trình truyền hình của cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện áp dụng không vượt quá 70% tổng mức hao phí nhân công, tổng mức hao phí máy sử dụng có cùng thể loại, thời lượng chương trình trong định mức quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Những nội dung về Định mức kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất Chương trình phát thanh, chương trình truyền hình không quy định tại Quyết định này thì áp dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, bất cập, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.