ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
70/2012/QĐ-UBND
|
Long An, ngày
27 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC TRÍCH TỪ CÁC KHOẢN THU
HỒI PHÁT HIỆN QUA CÔNG TÁC THANH TRA ĐÃ THỰC NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
90/2012/TTLT- BTC- TTCP 30/5/2012 của Liên Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ
quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các
khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
67/2012/NQ-HĐND ngày 19/11/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức trích từ các
khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Long An;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại tờ trình số 3497 /TTr-STC ngày 19 tháng 12 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát
hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Long An, như sau:
I. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
Mức trích từ các khoản thu hồi
phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với các
cơ quan thanh tra nhà nước trên địa bàn tỉnh, gồm:
1. Thanh tra tỉnh.
2. Thanh tra sở.
3. Thanh tra cấp huyện (các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
II. Các khoản
được trích
Các cơ quan thanh tra nhà nước
được trích một phần từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực
nộp vào ngân sách nhà nước, gồm:
1. Các khoản tiền thuộc ngân
sách nhà nước bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do các hành
vi trái pháp luật gây ra.
2. Các khoản thu ngân sách nhà
nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác do các cơ quan, đơn vị có nghĩa
vụ kê khai, nộp ngân sách nhà nước nhưng không kê khai, kê khai thiếu, kê khai
không đúng pháp luật, làm giảm nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước được cơ quan
thanh tra phát hiện và kiến nghị, đơn vị đã thực nộp ngân sách nhà nước.
Những khoản thu các cơ quan,
đơn vị đã thu của các đối tượng liên quan nhưng theo quy định của pháp luật thì
không được phép thu hoặc thu vượt mức theo quy định của pháp luật được cơ quan
thanh tra phát hiện và kiến nghị, đơn vị đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Các khoản lãi phát sinh, tiền
phạt chậm nộp ngân sách nhà nước do chiếm dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã
được thu hồi và đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
4. Các khoản chi sai chế độ, vượt
định mức, tiêu chuẩn; trích lập quỹ sai quy định; chi vượt quy chế chi tiêu nội
bộ của cơ quan, đơn vị đã được cơ quan thanh tra phát hiện, đơn vị được thanh
tra đã thu hồi nộp ngân sách Nhà nước, bao gồm:
a) Sai đơn giá, khối lượng đối
với các công trình đầu tư xây dựng cơ bản và đồ án quy hoạch xây dựng;
b) Sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước để chi cho những nội dung không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà
nước, không đúng nhiệm vụ được giao dẫn đến thất thoát;
c) Sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước giao không thực hiện tự chủ (đối với cơ quan hành chính) hoặc giao chi
không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp) để chi cho nội dung theo quy định
phải sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước giao tự chủ hoặc giao chi thường
xuyên;
d) Đơn vị báo cáo số liệu sai dẫn
đến ngân sách nhà nước đã bố trí dự toán và cấp phát cho đơn vị số tiền cao hơn
số tiền đơn vị được hưởng theo quy định;
đ) Sử dụng phần kinh phí ngân
sách theo quy định phải nộp trả ngân sách nhà nước nhưng đơn vị giữ lại để sử dụng;
e) Phần kinh phí ngân sách nhà
nước theo quy định phải nộp trả ngân sách nhà nước nhưng đơn vị không nộp kịp
thời theo đúng quy định;
g) Các khoản chi khác do các cơ
quan, đơn vị sử dụng không đúng quy định đã thực hiện thu hồi nộp vào ngân sách
nhà nước.
III. Mức
trích
Cơ quan thanh tra nhà nước được
trích theo 3 mức cụ thể dưới đây:
1. Đối với Thanh tra tỉnh
- Trích 30% trên tổng số tiền
đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 10 tỷ đồng/năm;
- Trích bổ sung thêm 20% trên tổng
số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 10 tỷ đồng đến
20 tỷ đồng/năm;
- Trích bổ sung thêm 10% trên tổng
số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 20 tỷ đồng/năm.
2. Đối với Thanh tra sở và
Thanh tra cấp huyện
- Trích 30% trên tổng số tiền
đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 01 tỷ đồng/năm;
- Trích bổ sung thêm 20% trên tổng
số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 01 tỷ đồng đến
02 tỷ đồng/năm;
- Trích bổ sung thêm 10% trên tổng
số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 02 tỷ đồng/năm.
IV. Sử dụng
kinh phí được trích
1. Cơ quan thanh tra nhà nước
được sử dụng kinh phí được trích để chi cho những nội dung sau:
- Tăng cường cơ sở vật chất,
mua sắm, sửa chữa tài sản, máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc,
phương tiện đi lại phục vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
công tác phòng chống tham nhũng;
- Bổ sung chi đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nâng cao nghiệp vụ, tổ chức các đoàn đi học tập kinh nghiệm trong và
ngoài nước của thanh tra viên, cán bộ, công chức và người lao động các cơ quan
thanh tra nhà nước;
- Bổ sung chi phục vụ các hoạt
động nghiệp vụ cho công tác thanh tra; chi cho việc mua thông tin phục vụ việc
xử lý thu hồi tiền vi phạm; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng;
- Chi hỗ trợ động viên, khuyến
khích các tập thể và cá nhân trong và ngoài cơ quan thanh tra đã tích cực phối
hợp trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và trong công tác đấu
tranh phòng chống tham nhũng;
- Chi khen thưởng, khuyến
khích, động viên cán bộ, công chức và người lao động của cơ quan thanh tra
(ngoài khoản chi khen thưởng hàng năm theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng).
Mức chi khuyến khích, khen thưởng cho cán bộ, công chức, người lao động trong
cơ quan thanh tra từ nguồn kinh phí được trích theo quy định tại Quyết định này
và khoản chi bổ sung thu nhập từ nguồn kinh phí tiết kiệm được của cơ quan thực
hiện chế độ tự chủ, tổng hợp lại tối đa không vượt quá 1,0 lần tiền lương cấp bậc,
chức vụ trong một năm do nhà nước quy định;
- Chi hỗ trợ các khoản chi khác
mang tính chất phúc lợi tập thể.
2. Cơ quan thanh tra nhà nước
chủ động sử dụng số kinh phí được trích để chi theo các nội dung quy định tại
Quyết định này. Mức chi các nội dung nêu trên do Thủ trưởng cơ quan thanh tra
nhà nước xem xét, quyết định và phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ
hoặc Quy chế quản lý, sử dụng khoản kinh phí được trích. Đối với cơ quan thanh
tra không phải là đơn vị dự toán thì cơ quan thanh tra phải trình Thủ trưởng cơ
quan chủ quản quyết định và gửi Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản để Kho bạc
Nhà nước làm căn cứ kiểm soát chi ngân sách nhà nước.
V. Phân bổ
và quyết toán kinh phí được trích
1. Khoản kinh phí được trích từ
nguồn thu hồi phát hiện qua thanh tra được phân bổ vào kinh phí giao thực hiện
chế độ tự chủ;
2. Việc sử dụng, quyết toán
kinh phí được trích trên số đã thực nộp vào ngân sách nhà nước thực hiện theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Đối với
cơ quan thanh tra không phải là đơn vị dự toán thì cơ quan chủ quản của cơ quan
thanh tra có trách nhiệm tổng hợp và quyết toán trong báo cáo chung của đơn vị;
3. Kinh phí được trích từ các
khoản thu hồi phát hiện qua thanh tra cuối năm không sử dụng hết được chuyển
sang năm sau tiếp tục sử dụng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2013.
Giao Sở Tài chính hướng dẫn thực
hiện quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
Tân An thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Phòng NCKT;
- Lưu: VT, STC.H.
MTCĐ-THANHTRA
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|