ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
690/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 24 tháng 3 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN HƯỚNG DẪN VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA PHÒNG NỘI VỤ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
THUỘC TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số
15/2014/TT-BNV ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này bản Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Điều 2. Căn cứ bản
Hướng dẫn kèm theo Quyết định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan,
Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Phòng Nội vụ bảo đảm yêu cầu công tác quản lý nhà nước trên địa bàn và quản
lý, chỉ đạo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp
luật.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2399/QĐ-UBND ngày
30 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
HƯỚNG DẪN
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PHÒNG NỘI
VỤ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 690/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. Vị trí,
chức năng của Phòng Nội vụ
1. Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế
công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà
nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng; công tác thanh niên.
2. Phòng Nội vụ chấp hành sự lãnh
đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chấp hành
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
II. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Phòng Nội vụ
1. Trình Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước được giao.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý được giao.
3. Về tổ chức, bộ máy
a) Trình Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành văn bản quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Phòng Nội vụ theo quy định và
theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thẩm định về nội dung đối với
dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các cơ
quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
d) Thẩm định đề án thành lập, tổ
chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong việc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định của luật chuyên ngành;
e) Thẩm định việc thành lập, kiện
toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp
luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch biên chế
công chức, kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện
để Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện giao biên chế công chức, giao số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật;
d) Tổng hợp, báo cáo biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vị trí việc làm, cơ
cấu chức danh công chức, viên chức
a) Trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý xây dựng đề án vị trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và theo
chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện đôn đốc, theo dõi, thẩm định, tổng hợp việc xây dựng đề án vị trí
việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí
việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định; giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổng hợp danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức của
huyện để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu chức
danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định, theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Về công tác xây dựng chính
quyền
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong việc tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc
hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định của pháp luật;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện thí điểm không tổ
chức Hội đồng nhân dân theo quy định;
d) Giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn kết quả
bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân theo quy định;
e) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện đề án liên quan đến việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân
loại đơn vị hành chính trong địa bàn để Ủy ban nhân dân cấp
huyện trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên
quan đến công tác địa giới hành chính, phân loại đơn vị hành chính sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính
của huyện theo quy định của pháp luật;
i) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện pháp luật
về dân chủ ở xã, phường, thị trấn, ở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập, ở doanh nghiệp trên địa bàn và việc thực hiện công tác dân vận của chính
quyền theo quy định;
k) Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và kiểm tra,
tổng hợp, báo cáo về hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn huyện theo quy
định; thực hiện việc bồi dưỡng công tác cho cấp trưởng, cấp phó của thôn, tổ
dân phố theo quy định;
l) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc xây dựng, thực hiện các văn bản, đề án liên quan đến công tác xây
dựng nông thôn mới theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện và
theo quy định của pháp luật.
7. Về cán bộ, công chức, viên
chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý vị trí việc làm, điều động,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ
luật, đánh giá, thôi việc, nghỉ hưu, thực hiện chế độ tiền lương, chế độ đãi
ngộ và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thực hiện công tác quản lý hồ sơ, công tác đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý đối với cán bộ, công
chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật, theo
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội
vụ;
c) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức cấp xã; thực hiện chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã theo quy định.
8. Về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ,
công chức
a) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện triển
khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ,
công chức ở địa phương;
b) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện các
biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công
chức trên địa bàn huyện;
c) Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo về cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức ở địa phương theo quy định.
9. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện
trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
10. Về công tác văn thư, lưu trữ
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ,
quy định về văn thư, lưu trữ của Nhà nước và của tỉnh đối với các cơ
quan, tổ chức ở cấp huyện và cấp xã theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện công tác báo cáo, thống kê về văn thư,
lưu trữ theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác thi đua, khen thưởng
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách
khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ Thường trực
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế
hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và
sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
12. Về công tác tôn giáo
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật và
theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
13. Về công tác thanh niên
a) Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên và
công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về thanh niên và công tác thanh niên theo quy định; giải quyết những vấn
đề liên quan đến thanh niên, công tác thanh niên theo quy định và theo phân cấp;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và
các tổ chức khác của thanh niên trong việc thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên
theo quy định.
14. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa bàn; hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác nội vụ đối với các cơ quan, đơn vị ở cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã.
15. Thực hiện việc kiểm tra, giải quyết các khiếu
nại, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về
công tác nội vụ trong địa bàn huyện theo quy định. Thực hiện công tác phòng,
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
16. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình
hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn.
17. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà
nước về công tác nội vụ trên địa bàn.
18. Quản lý vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức trong cơ quan Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài
sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
20. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở
quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoặc theo quy định của pháp luật.
III. Tổ chức và biên chế của
Phòng Nội vụ
1. Phòng Nội vụ có Trưởng phòng, không quá 03 Phó
Trưởng phòng đối với đơn vị thị xã, thành phố; không quá 02 Phó Trưởng phòng
đối với đơn vị huyện và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ
a) Trưởng phòng Phòng Nội vụ chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp
luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt
động của Phòng Nội vụ;
b) Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ giúp Trưởng phòng
phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một
Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Phòng;
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt
phái, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức và thực hiện chế
độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo quy định.
2. Biên chế
a) Biên chế công chức của Phòng Nội vụ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế công chức của huyện đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
Nội vụ phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm
chất, trình độ, năng lực của công chức.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban
hành Quyết định quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng
Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trong quá trình thực hiện nếu gặp vướng mắc, Ủy
ban nhân dân cấp huyện kịp thời báo cáo, đề xuất để các sở, ngành liên quan
nghiên cứu, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm
quyền./.