THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
68/2002/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 68/2002/QĐ-TTG NGÀY 04 THÁNG 6
NĂM 2002 VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ
LẦN THỨ 5 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ IX
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2002/NQ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các Bộ trưởng Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 5 BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ IX VỀ ĐẨY NHANH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN THỜI KỲ 2001 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68 /2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2002 của
Thủ tướng Chính phủ)
Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá IX đã ban hành Nghị quyết số 15 NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm
2002 về đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thời kỳ
2001 - 2010. Để thực hiện Nghị quyết của Trung ương, Chính phủ xây dựng Chương
trình hành động với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Mục tiêu của Chương trình hành động
(Chương trình) là tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương: Đẩy nhanh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn nhằm "xây dựng một nền
nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, hiệu quả và bền vững; có năng suất, chất lượng
và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ
tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; xây dựng nông thôn ngày
càng giầu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ
sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại"
(Nghị quyết 15 NQ/TW về đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn).
Yêu cầu của Chương trình là trên
cơ sở quán triệt đầy đủ quan điểm, mục tiêu và nội dung của Nghị quyết để cụ thể
hoá thành các văn bản pháp quy, các chương trình kinh tế-xã hội, các đề án
chuyên ngành và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
Các Bộ, ngành, địa phương khẩn
trương quán triệt Nghị quyết, xây dựng chương trình hành động của mình và chỉ đạo
thực hiện theo Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 08 tháng 4 năm 2002 của Trung ương.
II. NHỮNG NỘI
DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Tổ chức
quán triệt Nghị quyết
- Tổ chức quán triệt sâu rộng
trong các ngành, các cấp chính quyền và nhân dân, từ Trung ương đến cơ sở để nhận
thức đúng đắn về tính tất yếu và nội dung của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn trong quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Thảo luận dân chủ để làm rõ và cụ thể hoá những chủ trương lớn về phát triển lực
lượng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn; xây dựng
quan hệ sản xuất phù hợp; phát triển kết cấu hạ tầng và đô thị hoá nông thôn;
xây dựng đời sống văn hoá - xã hội và phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện
của ngành và địa phương.
- Tuyên truyền, vận động các tầng
lớp nhân dân, đặc biệt là nông dân và các thành phần kinh tế tích cực tham gia
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, chủ động và có
hiệu quả. Phát động trong toàn quốc phong trào thi đua lao động vì sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
2. Rà soát,
điều chỉnh quy hoạch, xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình kinh tế
- xã hội, các đề án chuyên ngành
a) Trên cơ sở nghiên cứu lợi thế
của từng vùng và quy hoạch hiện có, từng ngành, địa phương tiến hành rà soát,
điều chỉnh lại quy hoạch. Những ngành, địa phương chưa có quy hoạch hoặc đã có
quy hoạch nhưng chưa được phê duyệt cần tập trung lập quy hoạch trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt, các phương án quy hoạch phải dựa trên những dự báo về phát triển
kinh tế, gắn kết chặt chẽ với an ninh - quốc phòng, phòng chống, giảm nhẹ thiên
tai, bảo vệ môi trường sinh thái và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
Chú trọng làm tốt các quy hoạch
sau:
- Quy hoạch những vùng sản xuất
tập trung các loại nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá chủ yếu;
- Quy hoạch xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế-xã hội;
- Quy hoạch phát triển thị trấn,
thị tứ và khu dân cư nông thôn.
b) Căn cứ Nghị quyết Trung ương,
các Bộ, ngành khẩn trương hoàn thành việc xây dựng các Đề án công nghiệp hoá hiện
đại hoá chuyên ngành trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để triển khai thực hiện,
gồm các nhóm sau:
- Về công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, bao gồm các đề án: chuyển dịch cơ cấu nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
của cả nước và 7 vùng sinh thái; công nghiệp hoá, hiện đại hoá các ngành trồng
trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản và muối.
- Về phát triển công nghiệp ở
nông thôn và công nghiệp phục vụ nông nghiệp, bao gồm: phát triển ngành nghề
nông thôn; phát triển các ngành sử dụng nguyên liệu tại chỗ hoặc cần nhiều lao
động (sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác mỏ, chế biến nông lâm thuỷ sản, dệt
may, da giày, cơ khí lắp ráp sửa chữa...); sắp xếp, bố trí nâng cao năng lực
công nghiệp cơ khí, hoá chất phục vụ nông nghiệp.
- Về phát triển kết cấu hạ tầng,
bao gồm: phát triển thuỷ lợi và tài nguyên nước; giao thông nông thôn; phát triển
điện và năng lượng tái tạo ở nông thôn; phát triển các dịch vụ bưu chính viễn
thông cấp xã và phát triển hệ thống thông tin; bố trí lại khu dân cư; xây dựng
thị trấn, thị tứ.
- Về phát triển thị trường: lập
đề án xây dựng hệ thống chợ và trung tâm thương mại, dịch vụ ở nông thôn.
- Về xây dựng quan hệ sản xuất:
Khuyến khích phát triển liên kết kinh tế giữa các thành phần kinh tế trên địa
bàn nông thôn. Ngoài chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 3,
về đổi mới doanh nghiệp nhà nước và Nghị quyết Trung ương 5 về tiếp tục đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và tiếp tục đổi mới cơ chế,
chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân cần xây dựng
đề án Đổi mới nông, lâm trường quốc doanh.
- Về xây dựng đời sống văn hoá,
xã hội ở nông thôn: Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá, tập trung vào công tác xây dựng làng, thôn, ấp, bản, gia đình văn hoá, xây
dựng trung tâm văn hoá làng, xã. Phát triển y tế cộng đồng; đào tạo nguồn nhân
lực và phổ cập giáo dục.
Các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đến các huyện, xã trên cơ sở quy hoạch chung của cả nước, quy hoạch
vùng và các đề án chuyên ngành về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn, tiến hành xây dựng quy hoạch và các dự án cụ thể của địa phương
mình, đồng thời có kế hoạch tổ chức chỉ đạo thực hiện đạt kết quả. Cùng với việc
đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần chủ động thực hiện các yêu cầu về
xoá đói giảm nghèo, nhất là đối với các vùng cao, vùng sâu, vùng xa để đạt hiệu
quả cả về kinh tế và xã hội.
3. Đẩy mạnh
việc ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ
- Xây dựng và triển khai các
chương trình, dự án nghiên cứu, chuyển giao khoa học, công nghệ vào nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản, tập trung vào các chương trình ứng dụng công nghệ sinh học
như: chương trình phát triển giống cây trồng, vật nuôi; chương trình công nghệ
sau thu hoạch, nhất là bảo quản và chế biến nông, lâm, thuỷ sản. Lựa chọn và nhập
khẩu các giống mới, các công nghệ tiên tiến từ nước ngoài để đưa nhanh vào sản
xuất trên cơ sở khuyến khích và hỗ trợ mọi thành phần kinh tế tham gia tích cực.
Phấn đấu đến năm 2010 cơ bản đuổi kịp các nước trong khu vực về trình độ công
nghệ trong các lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản.
- Hình thành các trung tâm
nghiên cứu hiện đại có năng lực. Tăng cường đầu tư năng lực nghiên cứu cho các
trung tân này nhằm tạo ra những đột phá về công nghệ. Tăng cường và đổi mới hệ
thống khuyến nông nhất là ở cơ sở.
- Đổi mới cơ chế quản lý khoa học,
quản lý khuyến nông, nhất là cơ chế quản lý tài chính, nhân sự, nhằm tăng cường
sự gắn kết giữa các cơ quan nghiên cứu và hệ thống khuyến nông cũng như nâng
cao hiệu quả nghiên cứu và chuyển giao khoa học, công nghệ.
- Sắp xếp, tổ chức lại hệ thống
các Viện nghiên cứu, các Trường đại học, cao đẳng, trung học ở Trung ương và
các địa phương. Nghiên cứu thành lập các học viện nông nghiệp, lâm nghiệp nhằm
phục vụ hiệu quả việc nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ và việc đào
tạo nghề cho lao động nông thôn.
4. Điều chỉnh bổ
sung các cơ chế, chính sách
- Về đất đai: Điều chỉnh các cơ
chế, chính sách để tạo điều kiện cho nông dân thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa
vụ đối với đất đai như: khuyến khích nông dân "dồn điền, đổi thửa";
cho phép nông dân sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn, liên doanh,
liên kết sản xuất kinh doanh. Tiến hành tổng kết về chính sách đất đai làm cơ sở
để bổ sung, sửa đổi Luật Đất đai.
- Về đầu tư: Huy động các nguồn
vốn để đầu tư thích đáng cho quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn. Ưu tiên bố trí các nguồn vốn của Nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ
trọng tâm, trước hết là: xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn, nhất là thuỷ lợi,
giao thông và hệ thống điện; phát triển nghiên cứu và chuyển giao khoa học,
công nghệ, phát triển thị trường nông thôn; khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư kinh doanh trong nông nghiệp.
- Về tín dụng: Xây dựng cơ chế
hoạt động cho phép các Ngân hàng thương mại hoạt động trên địa bàn nông thôn với
lãi suất thoả thuận, nhằm khai thác nguồn, tăng khả năng cho vay vốn, đáp ứng
yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Về thuế: Trình Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội về sửa đổi luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, thực hiện luật thuế sử dụng
đất. Nghiên cứu, sửa đổi bổ sung thuế thu nhập nhằm khuyến khích các doanh nghiệp
hoạt động phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp, nông thôn, trình Quốc hội phê chuẩn.
- Về lao động và việc làm: Xây dựng
chính sách đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực và khuyến khích cán bộ phục vụ nông
nghiệp, nông thôn, miền núi.
- Về chính sách cán bộ: Xây dựng
chính sách và đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng
nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
- Về thương mại, hội nhập: Có
chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh nông sản
nâng cao khả năng cạnh tranh của nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá; hỗ trợ hợp lý một
số ngành hàng thuộc lĩnh vực sản xuất nông nghiệp còn khó khăn, yếu kém nhưng
có triển vọng.
III. TỔ CHỨC
CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
Theo tinh thần Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX, Chính phủ tập trung chỉ đạo
thường xuyên công tác quy hoạch tổng thể, phân bố lực lượng sản xuất, xây dựng
các chính sách, quản lý các chương trình quốc gia; phân công Phó Thủ tướng chỉ
đạo điều hành các Bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện Nghị quyết trung
ương về đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Các Bộ, ngành chủ trì rà soát
quy hoạch ngành, xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự
án chuyên ngành, tổ chức nghiên cứu, đề xuất đổi mới các chính sách thuộc phạm
vi quản lý chuyên ngành; mỗi Bộ phân công Thứ trưởng phụ trách chỉ đạo công tác
này. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực, chịu trách
nhiệm tham mưu giúp Chính phủ theo dõi, tổng hợp tình hình, định kỳ báo cáo
Chính phủ việc thực hiện Nghị quyết Trung ương về đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Tỉnh là địa bàn cơ bản để chỉ đạo
thực hiện các chủ trương, chính sách, chương trình, dự án về công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chủ trì, phân công Phó Chủ tịch chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các
cơ sở quy hoạch, xây dựng và tổ chức triển khai các chương trình, dự án của địa
phương.
- Các Tổng công ty 90, 91 xây dựng
các chương trình hành động cụ thể làm nòng cốt trong việc thực hiện các chủ
trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thuộc các lĩnh vực
có liên quan.
- Tổ chức chỉ đạo xây dựng các
mô hình điểm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở cấp tỉnh, thành phố, huyện, xã,
tập trung vào việc thí điểm các cơ chế, chính sách. Các tỉnh chủ động xây dựng
mô hình các huyện, xã điểm ở địa phương, các Bộ, ngành phối hợp.
- Các Bộ, các địa phương tổ chức
sơ kết, tổng kết các chương trình, đề án, dự án của ngành và địa phương mình về
gắn sản xuất nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, lao động hợp lý, thực hiện tốt quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn.