ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 67/2020/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 08 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KẾT NỐI VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN
DÙNG CẤP II TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày
29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng
11 năm 2009;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT
ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về
quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng truyền
số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT
ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối,
sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của
các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông tại Tờ trình số 52/TTr-STTTT ngày 03/9/2020 (kèm theo Báo cáo
thẩm định số 223/BC-STP ngày 26/8/2020 của Sở Tư pháp).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành, kết nối và sử dụng mạng
truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết
định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2020.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Bưu điện Trung ương-Bộ TT&TT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT TU, HĐND, UBMTTQ, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- TT Tin học-Công báo;
- Lưu: VT, K9.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phi Long
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH, KẾT NỐI VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CẤP II TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 67/2020/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc quản lý,
vận hành, kết nối và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II của các cơ
quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Các nội dung khác quy định về quản lý,
vận hành, kết nối và sử dụng mạng và đảm bảo an toàn thông tin trên mạng truyền
số liệu chuyên dùng cấp II của các cơ quan Đảng, Nhà nước không quy định tại
Quy chế này thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày
20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận
hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu
chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước (viết tắt là Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT), Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05/11/2019 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 27/2017/TT-BTTTT (viết tắt là Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT) và các
văn bản khác liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý,
vận hành, kết nối và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Mạng truyền số liệu chuyên dùng là
hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, được sử dụng riêng trong hoạt động truyền
số liệu và ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước do Cục
Bưu điện Trung ương là chủ mạng, quản lý, điều hành hoạt động Mạng (sau đây gọi
là mạng truyền số liệu chuyên dùng và viết tắt là “mạng TSLCD”). Mạng TSLCD bao
gồm mạng TSLCD cấp I và mạng TSLCD cấp II.
2. Mạng TSLCD cấp I là phân hệ của mạng
TSLCD kết nối tới các thiết bị đầu cuối tại Văn phòng Trung ương Đảng, Văn
phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, các Bộ, Ban,
ngành và các cơ quan tương đương trực thuộc Trung ương, Tỉnh ủy/Thành ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Cục Bưu điện
Trung ương cung cấp, quản lý, vận hành và khai thác.
3. Mạng TSLCD cấp II là phân hệ của mạng
TSLCD kết nối tới các thiết bị đầu cuối tại các cơ quan cấp huyện bao gồm Quận/Huyện/Thị
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Quận/Huyện; các cơ quan cấp xã bao gồm Đảng
ủy xã/phường, các cơ quan tương đương cấp xã/phường do doanh nghiệp viễn thông
cung cấp, quản lý, vận hành và khai thác trên địa bàn.
4. Đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
trên địa bàn tỉnh Bình Định là các cơ quan Đảng, Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc UBND tỉnh, huyện, các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh có điểm kết nối
vào mạng TSLCD cấp II.
Chương II
QUẢN
LÝ VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TSLCD CẤP II
Điều 4. Nguyên tắc quản
lý, vận hành mạng TSLCD cấp II
1. Quản lý, vận hành mạng TSLCD cấp II
phải bảo đảm khai thác hiệu quả tài nguyên mạng và nâng cao chất lượng ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
2. Mạng TSLCD cấp II được quản lý, vận
hành tập trung, thống nhất; được sử dụng đúng mục đích, thiết thực, hiệu quả,
an toàn, được rà soát, kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất để đảm bảo an
toàn, bảo mật và tính sẵn sàng cao trong quá trình vận hành, sử dụng.
3. Mạng TSLCD cấp II phải được bảo đảm
thông tin liên lạc thông suốt, liên tục (24 giờ/ngày và 07 ngày/tuần).
4. Việc sử dụng dữ liệu, chia sẻ và
lưu trữ thông tin trên mạng TSLCD cấp II phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về viễn thông, công nghệ thông tin và lưu trữ.
5. Các doanh nghiệp viễn thông cung cấp
kết nối cho mạng TSLCD cấp II tham gia quản lý và vận hành mạng TSLCD cấp II
trên địa bàn tỉnh.
6. Triển khai mạng TSLCD cấp II bằng
hình thức tập trung do Sở Thông tin và Truyền thông ký hợp đồng khung với doanh
nghiệp viễn thông, đảm bảo khả năng vận hành và cung cấp dịch vụ theo hợp đồng.
7. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo,
kiểm tra các doanh nghiệp viễn thông thực hiện các quy định của pháp luật trong
điều hành hoạt động, duy trì, đảm bảo an toàn thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
Điều 5. Danh mục dịch
vụ và ứng dụng khai thác trên mạng TSLCD cấp II
1. Dịch vụ cung cấp trên mạng TSLCD cấp
II bao gồm: dịch vụ cơ bản, dịch vụ giá trị gia tăng và các dịch vụ cộng thêm
được quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông.
2. Ứng dụng khai thác trên mạng TSLCD
cấp II bao gồm:
a. Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành của tỉnh;
b. Hệ thống thư điện tử Công vụ của tỉnh;
c. Phần mềm Một cửa điện tử tích hợp dịch
vụ công trực tuyến mức 3, 4;
d. Phần mềm Quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức, viên chức của tỉnh;
e. Trục kết nối liên thông, nền tảng
chia sẻ, tích hợp cấp tỉnh (LGSP) phục vụ truy cập, kết nối đến các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung đặt tại Trung tâm dữ liệu của tỉnh.
3. Các hệ thống ứng dụng công nghệ
thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác yêu cầu đảm bảo an toàn và bảo mật
thông tin cao, có yêu cầu kết nối liên thông, trao đổi dữ liệu giữa các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh và giữa tỉnh với cơ quan trung ương.
Điều 6. Giá cước dịch
vụ trên mạng TSLCD cấp II
1. Cước phí sử dụng mạng TSLCD cấp II
được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước tỉnh và áp dụng theo Thông tư số
43/2017/TT-BTTTT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc quy định mức giá cước tối đa dịch vụ trên mạng TSLCD của cơ quan Đảng, Nhà
nước.
2. Doanh nghiệp viễn thông trên địa
bàn tỉnh thực hiện công khai giá cước dịch vụ trên mạng TSLCD cấp II theo quy định.
Chương III
QUY
ĐỊNH VỀ KẾT NỐI VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN TRÊN MẠNG TSLCD CẤP II
Điều 7. Yêu cầu kết nối
đối với đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
1. Các đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp
II phải kết nối qua hạ tầng mạng của doanh nghiệp viễn thông.
2. Hạ tầng mạng của doanh nghiệp viễn
thông cung cấp kết nối cho mạng TSLCD cấp II thực hiện theo quy định tại Khoản
4 Điều 1 Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT và Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Doanh nghiệp viễn thông phải bảo đảm
kết nối giữa các điểm thuộc mạng TSLCD cấp II theo nhu cầu sử dụng của các cơ
quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh; bảo đảm thực hiện các yêu cầu kết nối
theo yêu cầu của Cục Bưu điện Trung ương và tuân thủ theo Phụ lục mô hình kết nối
mạng TSLCD được hướng dẫn tại Công văn số 273/BTTTT-CBĐTW của Bộ Thông tin và
Truyền thông ngày 31/01/2020 về việc hướng dẫn mô hình tham chiếu về kết nối mạng
cho bộ, ngành, địa phương.
4. Doanh nghiệp viễn thông phải thiết
lập địa chỉ IP, thông số kết nối cho đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II đã được Cục
Bưu điện Trung ương hướng dẫn, quy hoạch cho tỉnh Bình Định.
Điều 8. Quy định về bảo
đảm an toàn thông tin cho mạng TSLCD cấp II
1. Quy định chung về bảo đảm an toàn
thông tin cho hạ tầng mạng TSLCD cấp II thực hiện theo quy định tại Điều 11
Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. Mạng
TSLCD cấp II phải bảo đảm an toàn thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều 12
Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Thông tin được sử dụng, chia sẻ và
lưu trữ trên mạng TSLCD cấp II phải là những thông tin phục vụ cho hoạt động quản
lý điều hành và chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị sử dụng mạng TSLCD. Thông tin
quan trọng truyền tải trên mạng TSLCD phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước, mã hóa bằng mật mã cơ yếu.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 9. Trách nhiệm của
Sở Thông tin và Truyền thông
1. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được
quy định tại Điều 18 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm quy chế về sử dụng,
chia sẻ, lưu trữ thông tin và an toàn thông tin trên mạng TSLCD.
3. Tiếp nhận các phản ánh của các cơ
quan, đơn vị trong quá trình sử dụng mạng TSLCD; Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
lập nhật ký theo dõi hoạt động của các thiết bị kết nối mạng TSLCD cấp II; quá
trình kết nối, sử dụng mạng TSLCD cấp II
4. Lập dự toán kinh phí sử dụng mạng
TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm
của Sở Tài chính
Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách
hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí bảo đảm triển khai các
nhiệm vụ, duy trì hoạt động mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm
của doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho mạng TSLCD
cấp II
1. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được
quy định tại Điều 16 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông.
2. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Sở
Thông tin và Truyền thông trong thực hiện các quy định của pháp luật về điều
hành hoạt động, duy trì, bảo đảm an toàn thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
3. Chỉ được phép lắp đặt mới, mở rộng
kết nối mạng TSLCD cấp II trong các cơ quan nhà nước khi có văn bản đồng ý của
Sở Thông tin và Truyền thông.
4. Kịp thời thông báo các loại cước
phí, dịch vụ, chính sách sử dụng dịch vụ mới ban hành theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông trên địa bàn tỉnh.
5. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thiết
lập địa chỉ IP kết nối vào mạng TSLCD khi có yêu cầu từ Sở Thông tin và Truyền
thông; tiếp nhận và xử lý các yêu cầu, vướng mắc của các cơ quan đơn vị trong
quá trình sử dụng mạng TSLCD cấp II.
Điều 12. Trách nhiệm
của các đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được
quy định tại Điều 19 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông và Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông.
b) Thiết lập địa chỉ IP trên các máy
trạm tham gia vào hệ thống mạng nội bộ của đơn vị; chịu trách nhiệm về nội
dung, thông tin của đơn vị được truyền tải trên mạng TSLCD cấp II.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng trong việc thiết lập hệ
thống máy chủ, cài đặt thiết bị, địa chỉ IP kết nối mạng TSLCD cấp II; tổ chức
khai thác có hiệu quả các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, phần mềm do đơn vị
chủ trì triển khai trên mạng TSLCD cấp II.
d) Xây dựng quy chế nội bộ về sử dụng
mạng TSLCD tại đơn vị.
đ) Trước ngày 01 tháng 12 hằng năm báo
cáo về Sở Thông tin và Truyền thông tình hình khai thác, sử dụng mạng TSLCD cấp
II trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị để tổng hợp
báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp xử lý sự cố kết nối với mạng
TSLCD cấp II
a) Đối với các sự cố thông thường (về
kết nối, tốc độ, chất lượng dịch vụ...) các đơn vị liên hệ trực tiếp đầu mối bộ
phận hỗ trợ kỹ thuật của doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch
vụ cho mạng TSLCD cấp II để được hỗ trợ khắc phục sự cố.
b) Đối với các sự cố nghiêm trọng (các
sự cố liên quan đến an toàn thông tin, mất dữ liệu...) ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động của cơ quan, đơn vị; vượt quá khả năng tự khắc phục của cơ quan, đơn
vị phải nhanh chóng thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông để điều phối việc
khắc phục.
c) Trong trường hợp có kế hoạch nâng cấp,
bảo trì hệ thống mạng nội bộ có ảnh hưởng đến mạng TSLCD cấp II phải thông báo
cho Sở Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trước tối thiểu
05 ngày làm việc để phối hợp, nhằm đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể mạng
TSLCD.
Điều 13. Trách nhiệm
của cá nhân sử dụng mạng TSLCD cấp II
1. Người sử dụng (thuộc các đơn vị sử
dụng mạng TSLCD cấp II) khi kết nối vào mạng TSLCD cấp II phải tuyệt đối tuân
thủ những quy định về quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD cấp II. Mọi vi phạm
tùy thuộc vào mức độ, đều bị xem xét, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Không tự ý cài đặt, lắp đặt, tháo gỡ,
di chuyển, can thiệp không đúng thẩm quyền vào các thiết bị đã thiết lập trên mạng
TSLCD cấp II; không cung cấp, phát tán thông tin không được pháp luật cho phép;
đảm bảo các quy định về an toàn thông tin khi sử dụng các dịch vụ trên mạng
TSLCD cấp II.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Điều khoản
thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông tuyên
truyền, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện nội dung quy định của Quy chế này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay
thế thì sẽ áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung; các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.
PHỤ
LỤC
MÔ
HÌNH KẾT NỐI MẠNG TSLCD
1. Mô hình phân hệ mạng WAN:
Tại điểm tập trung mạng WAN của tỉnh
thực hiện chuyển tiếp lưu lượng từ các đơn vị trực thuộc đến các ứng dụng tại
Trung tâm dữ liệu của tỉnh; Đối với lưu lượng Internet: thực hiện rẽ nhánh trực
tiếp tại cổng kết nối của các đơn vị trực thuộc.
2. Mô hình phân hệ mạng LAN: