ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/2021/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 30
tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG VÀ
BẢNG TRA CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Lâm
nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số
25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 191/TTr-SNN ngày 26
tháng 11 năm 2021.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự
báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 10/12/2021.
Điều 3. Giám
đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- Báo Bắc Giang;
- Chi cục Kiểm lâm (07b);
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, TH, NC, KTN, KTTH, TKCT;
+ Cổng TTĐT tỉnh;
+ Lưu: VT, NN Thăng.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ô Pích
|
QUY
ĐỊNH
CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG VÀ BẢNG TRA CẤP DỰ BÁO
CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số 66/2021/QĐ-UBND ngày 30/11/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Giang)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về mùa cháy rừng, cấp dự báo cháy rừng, bảng tra cấp dự báo cháy rừng và trách
nhiệm của các sở, ngành, địa phương, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng
dân cư có liên quan đến hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với các sở, ngành, địa phương, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư trong nước và các tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động
phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Chương
II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
3. Mùa cháy rừng
1. Mùa cháy rừng ở
tỉnh Bắc Giang được xác định theo chỉ số khô hạn và thực trạng cháy rừng trên
địa bàn tỉnh.
2. Mùa cháy rừng tỉnh
Bắc Giang: Tổng số 08 tháng trong năm, bao gồm các tháng: 01, 02, 03, 04, 05,
10, 11 và 12.
Điều 4. Cấp dự báo
cháy rừng
Cấp dự báo cháy rừng
tỉnh Bắc Giang, gồm: 05 cấp, từ cấp I đến cấp V, cụ thể:
1. Cấp I (cấp thấp)
a) Đặc trưng cháy
rừng: Ít có khả năng cháy rừng, khả năng cháy rừng thấp, trên biển báo hiệu cấp
dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số I.
b) Biện pháp phòng
cháy rừng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa
cháy rừng (sau gọi tắt là Ban Chỉ huy) cấp xã và các chủ rừng phối hợp với lực
lượng Kiểm lâm triển khai phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; tổ chức kiểm
tra, hướng dẫn quy vùng sản xuất nương rẫy, tuyên truyền giáo dục về phòng
cháy, chữa cháy rừng và phát đốt nương làm rẫy đúng kỹ thuật.
2. Cấp II (cấp trung
bình)
a) Đặc trưng cháy
rừng: Có khả năng cháy rừng; khả năng cháy rừng ở mức trung bình, trên biển báo
hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số II.
b) Biện pháp phòng
cháy rừng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban Chỉ huy cấp xã, các chủ
rừng tăng cường kiểm tra, đôn đốc bố trí người canh phòng, lực lượng sẵn sàng
kịp thời dập tắt khi mới xảy ra cháy rừng, hướng dẫn kỹ thuật làm nương rẫy.
3. Cấp III (cấp cao)
a) Đặc trưng cháy
rừng: Thời tiết khô hanh kéo dài, dễ xảy ra cháy rừng; chú trọng phòng cháy các
loại rừng (như: thông, bạch đàn, keo, tre nứa); khả năng cháy lan trên diện
rộng, trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số III.
b) Biện pháp phòng
cháy rừng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ban Chỉ huy cấp huyện,
Hạt Kiểm lâm đôn đốc việc phòng cháy, chữa cháy rừng của các chủ rừng cấm đốt
nương rẫy. Các chủ rừng phải thường xuyên kiểm tra lực lượng canh phòng và lực
lượng khoán quản lý bảo vệ rừng, nhất là trồng rừng. Lực lượng canh phòng trực
10/24 giờ trong ngày (từ 10 giờ đến 20 giờ trong ngày), đặc biệt chú trọng các
giờ cao điểm (từ 11 giờ đến 19 giờ); khi xảy ra cháy rừng, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã được quyền huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị của tổ chức, cá
nhân thuộc phạm vi quản lý tham gia chữa cháy. Trong trường hợp vượt quá khả
năng kiểm soát của cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng cấp huyện để huy động
chữa cháy rừng.
4. Cấp IV (cấp nguy
hiểm)
a) Đặc trưng cháy
rừng: Thời tiết khô hanh, hạn kéo dài, có nguy cơ xảy ra cháy rừng lớn, tốc độ
lan tràn lửa nhanh. Nguy cơ cháy rừng lớn, trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy
rừng mũi tên chỉ số IV.
b) Biện pháp phòng
cháy rừng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Chỉ huy cấp huyện trực
tiếp chỉ đạo việc phòng cháy, chữa cháy rừng tại địa phương. Các chủ rừng và
lực lượng Kiểm lâm thường xuyên kiểm tra nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm
dễ cháy. Lực lượng canh phòng phải thường xuyên trên chòi canh và ngoài hiện
trường rừng, đảm bảo trực 12/24 giờ (từ 9 giờ đến 21 giờ trong ngày) nhất là
các giờ cao điểm (từ 11 giờ đến 19 giờ), phát hiện kịp thời điểm cháy, báo động
và huy động lực lượng, phương tiện dập tắt ngay. Trong trường hợp vượt quá khả
năng kiểm soát của cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng cấp tỉnh để huy động
chữa cháy rừng. Thông báo thường xuyên, kịp thời thông tin về dự báo, cảnh báo
nguy cơ cháy rừng trên các phương tiện thông tin đại chúng về cấp cháy và tình
hình cháy rừng hàng ngày ở địa phương.
5. Cấp V (cấp cực kỳ
nguy hiểm)
a) Đặc trưng cháy
rừng: Thời tiết khô, hạn, kiệt kéo dài, có khả năng cháy lớn và lan tràn nhanh
trên các loại rừng; rất nguy hiểm, thời tiết khô, hạn, kiệt kéo dài có khả năng
cháy lớn ở tất cả các loại rừng, tốc độ lửa lan tràn rất nhanh, trên biển báo
hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số V.
b) Biện pháp phòng
cháy rừng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo Chi cục Kiểm
lâm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ huy cấp tỉnh, huyện, xã,
các chủ rừng. Lực lượng Công an phòng cháy, chữa cháy phối hợp với lực lượng
Kiểm lâm tăng cường kiểm tra nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm cháy, đảm bảo
trực 24/24 giờ trong ngày, tăng cường kiểm tra người và phương tiện vào rừng.
Thông báo thường xuyên, kịp thời thông tin về dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy
rừng, nội quy dùng lửa trong rừng, ven rừng và tình hình cháy rừng hàng ngày ở
địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng. Khi xảy ra cháy phải huy
động lực lượng, phương tiện dập tắt ngay, tiến hành điều tra xác minh vụ cháy
và truy tìm thủ phạm xử lý nghiêm minh. Trong trường hợp đám cháy lớn vượt quá
khả năng kiểm soát, hoặc đám cháy quy mô không lớn nhưng có nguy cơ ảnh hưởng
đến người dân, đến an ninh quốc phòng, sự an toàn của các công trình quan
trọng, các công trình, vật kiến trúc có nguy cơ gây cháy nổ lớn, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để huy động
chữa cháy rừng.
Điều 5. Bảng tra cấp
dự báo cháy rừng
1. Bảng tra cấp dự
báo cháy rừng được tính cho 3 vùng sinh thái:
a) Vùng 1 (gồm các
huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam).
b) Vùng 2 (gồm các
huyện: Yên Dũng, Lạng Giang và thành phố Bắc Giang). c) Vùng 3 (gồm các huyện:
Yên Thế, Việt Yên, Tân Yên, Hiệp Hòa).
2. Bảng tra cấp dự
báo cháy rừng:
a) Theo chỉ tiêu P:
Vùng
|
Chỉ
tiêu P
|
Cấp
I
|
Cấp
II
|
Cấp
III
|
Cấp
IV
|
Cấp
V
|
1
|
0-900
|
901-2.500
|
2.501-5.000
|
5.001-10.000
|
>10.000
|
2
|
0-1.100
|
1.101-3.000
|
3.001-6.000
|
6.001-12.000
|
>12.000
|
3
|
0-1.300
|
1.301-3.500
|
3.501-7.000
|
7.001-14.000
|
>14.000
|
b) Theo chỉ tiêu H:
Vùng 1:
Tháng
|
Chỉ
tiêu H (ngày)
|
Cấp I
|
Cấp II
|
Cấp III
|
Cấp IV
|
Cấp V
|
1
|
1-5
|
6-10
|
11-19
|
20-29
|
>29
|
2
|
1-7
|
8-15
|
16-32
|
33-46
|
>46
|
3
|
1-3
|
4-6
|
7-12
|
13-35
|
>35
|
4
|
1-2
|
3-4
|
5-8
|
9-14
|
>14
|
|
|
|
|
|
|
5
|
1-2
|
3-4
|
5-7
|
8-10
|
>10
|
10
|
1-2
|
3-5
|
6-8
|
9-13
|
>13
|
11
|
1-3
|
4-7
|
8-13
|
14-22
|
>22
|
12
|
1-4
|
5-11
|
12-17
|
18-30
|
>30
|
Vùng 2:
Tháng
|
Chỉ
tiêu H (ngày)
|
Cấp
I
|
Cấp
II
|
Cấp
III
|
Cấp
IV
|
Cấp
V
|
1
|
1-5
|
6-10
|
11-19
|
20-29
|
>29
|
2
|
1-7
|
8-17
|
18-31
|
32-46
|
>46
|
3
|
1-3
|
4-7
|
8-14
|
15-40
|
>40
|
4
|
1-2
|
3-4
|
5-8
|
9-14
|
>14
|
5
|
1-2
|
3-4
|
5-8
|
9-12
|
>12
|
10
|
1-2
|
3-4
|
5-7
|
8-12
|
>12
|
11
|
1-4
|
5-8
|
9-14
|
15-24
|
>24
|
12
|
1-4
|
5-10
|
11-16
|
17-27
|
>27
|
Vùng 3:
Tháng
|
Chỉ
tiêu H (ngày)
|
Cấp
I
|
Cấp
II
|
Cấp
III
|
Cấp
IV
|
Cấp
V
|
1
|
1-3
|
4-7
|
8-13
|
14-25
|
>25
|
2
|
1-3
|
4-8
|
9-15
|
16-26
|
>26
|
3
|
1-2
|
3-5
|
6-9
|
10-21
|
>21
|
4
|
1-2
|
3-4
|
5-7
|
8-12
|
>12
|
5
|
1-2
|
3-5
|
6-8
|
9-12
|
>12
|
10
|
1-2
|
3-4
|
5-7
|
8-12
|
>12
|
11
|
1-3
|
4-7
|
8-12
|
13-21
|
>21
|
12
|
1-3
|
4-8
|
9-15
|
16-25
|
>25
|
3. Phương pháp sử
dụng bảng tra cấp dự báo cháy rừng:
a) Phương pháp áp
dụng chỉ số P là chỉ tiêu tổng hợp về khả năng xuất hiện cháy rừng. Chỉ tiêu P
được tính theo công thức:
Trong đó:
Pi là chỉ tiêu tổng hợp
P của ngày thứ i.
k là hệ số điều chỉnh
(k = 0 khi lượng mưa ngày thứ i lớn hơn hoặc bằng 5 mm/ngày; k = 1 khi lượng
mưa ngày thứ i nhỏ hơn 5 mm/ngày).
Ti13 là nhiệt độ không khí
lúc 13 giờ ngày thứ i (°C).
Di13 là độ chênh lệch bão hoà
ngày lúc 13 giờ ngày thứ i.
b) Phương pháp áp
dụng chỉ tiêu H là chỉ số ngày khô hạn liên tục không mưa hoặc mưa có lượng mưa
dưới 5 mm/ngày (áp dụng trong trường hợp không có đầy đủ 03 nhân tố, gồm: lượng
mưa, nhiệt độ và độ chênh lệch bão hòa lúc 13 giờ để xác định chỉ tiêu P). Chỉ
tiêu H được tính theo công thức:
Hi = k*(Hi-1 + 1)
Trong đó:
Hi là chỉ số ngày khô
hạn liên tục tính đến ngày thứ i (tính từ sau ngày có mưa lớn hơn hoặc bằng 5
mm/ngày gần nhất), theo đó Hi =
i.
Hi-1 là chỉ số ngày khô
hạn liên tục tính đến ngày thứ i-1 (tính từ sau ngày có mưa lớn hơn hoặc bằng 5
mm/ngày gần nhất), theo đó, Hi-1 = i-1.
k là hệ số điều chỉnh
(k = 0 khi lượng mưa trong ngày thứ i lớn hơn hoặc bằng 5 mm/ngày; k = 1 khi
lượng mưa trong ngày thứ i nhỏ hơn 5 mm/ngày).
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan theo dõi,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc
thực hiện Quy định này. Khi cấp dự báo cháy rừng đến cấp V, tham mưu cho Chủ
tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo quyết liệt các biện pháp phòng cháy rừng theo
quy định. Đồng thời chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm các cấp, căn cứ tình hình thời
tiết, khí tượng thủy văn để dự báo và thông tin cấp dự báo cháy rừng liên tục
hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng khi dự báo đến cấp IV, cấp
V.
2. Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo
kịp thời, liên tục hàng ngày cấp dự báo cháy rừng đến cấp IV, cấp V trên các
bản tin để các địa phương, chủ rừng và nhân dân biết, chủ động phòng ngừa.
3. Đề nghị Báo Bắc
Giang: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo kịp thời,
liên tục hàng ngày cấp dự báo cháy rừng đến cấp IV, cấp V trên các bản tin để
các địa phương, chủ rừng và nhân dân biết, chủ động phòng ngừa.
4. Ủy ban nhân dân
cấp huyện: Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban Chỉ huy cấp
xã và các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức triển khai, thực hiện Quy định
này. Khi cấp dự báo cháy rừng đến cấp III, phải chỉ đạo các biện pháp phòng
cháy rừng. Cấp dự báo cháy rừng đến cấp IV phải trực tiếp chỉ đạo quyết liệt
các biện pháp phòng cháy rừng theo quy định; triển khai đồng bộ các phương án phòng
cháy, chữa cháy rừng phù hợp với từng vùng trọng điểm cháy rừng trên địa bàn.
Cấp dự báo cháy rừng đến cấp V tổ chức thực hiện quyết liệt các biện pháp phòng
cháy rừng và các phương án phòng cháy, chữa cháy rừng theo chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh. Thông tin tuyên truyền, cảnh báo cấp dự báo cháy rừng liên tục hàng
ngày (khi cấp dự báo cháy rừng đến cấp IV, cấp V) trên các phương tiện thông
tin đại chúng để Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ rừng và nhân dân biết, chủ động
phòng ngừa.
5. Ủy ban nhân dân
cấp xã: Chỉ đạo các ban, ngành, tổ chức đoàn thể, thôn (bản, tổ dân phố) và các
tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này. Khi cấp
dự báo cháy rừng từ cấp I trở lên, phải tổ chức thực hiện các biện pháp phòng
cháy rừng theo quy định; triển khai các phương án phòng cháy, chữa cháy rừng
phù hợp với từng vùng trọng điểm cháy rừng trên địa bàn. Thông tin tuyên
truyền, cảnh báo cấp dự báo cháy rừng liên tục hàng ngày (khi cấp dự báo cháy
rừng đến cấp IV, cấp V) trên các phương tiện thông tin đại chúng để cộng đồng
dân cư, chủ rừng và nhân dân biết, chủ động phòng ngừa.
6. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến hoạt động phòng cháy, chữa
cháy rừng: Chấp hành nghiêm trách nhiệm phòng cháy, chữa cháy rừng và thực hiện
các biện pháp phòng cháy rừng theo quy định.
Điều 7. Điều khoản
thi hành
Quá trình tổ chức,
triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ánh về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Kiểm lâm) tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.